Quảng Nam yêu cầu vận hành các hồ thủy điện đảm bảo an toàn vùng hạ du Cập nhật tình hình hồ thủy điện 26/11/2023: Bắc Trung Bộ mực nước cao, tăng cường phát điện tránh xả thừa |
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 27/11/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ thấp, giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ so với hôm qua.
Hồ thủy điện ngày 27/11/2023: Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua, hồ Lai Châu: 294.54/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m). |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên cao, dao động nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ cao, tăng nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam, vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị, Thượng Kon Tum các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng trở lại. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 214 m3/s; Sơn La: 615 m3/s; Hòa Bình: 695 m3/s; Thác Bà: 90 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 12 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.54/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 214.71/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)
- Hồ Hòa Bình: 116.78/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)
- Hồ Thác Bà: 56.17/46 m (mực nước tối thiểu: 54.9m)
- Hồ Tuyên Quang: 119.78/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)
- Hồ Bản Chát: 474.8/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Trung Sơn: 100 m3/s; Bản Vẽ: 88 m3/s; Bình Điền: 77 m3/s (xả tràn 33 m3/s); Hương Điền: 161 m3/s (xả tràn 15 m3/s).
Mực nước các hồ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 159.49/150 m (mực nước trước lũ: 160m)
- Hồ Bản Vẽ: 199.29/155.0 m (mực nước trước lũ từ 197.5 - 200m)
- Hồ Hủa Na: 238.92/215 m (mực nước trước lũ: 240m)
- Hồ Bình Điền: 81.89/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)
- Hồ Hương Điền: 56.46/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
Khu vực Đông Nam Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 59 m3/s; Hồ Trị An: 170 m3/s.
Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 217.97/198 m (mực nước trước lũ: 217 - 218m).
- Hồ Trị An: 61.46/50 m (mực nước trước lũ: 61.5 - 62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 66 m3/s; Hồ Đăkđrink: 98 m3/s (xả tràn 43 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 20 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 113 m3/s (xả tràn 53 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 164 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 309 m3/s (xả tràn 15 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 320 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Sông Hinh: 51 m3/s (xả tràn 50 m3/s).
Mực nước các hồ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 378.34/340 (mực nước trước lũ: 377-380m)
- Hồ Đăkđrink: 409.83/375 (mực nước trước lũ: 405m)
- Hồ Sông Bung 2: 599.14/565 m (mực nước trước lũ: 600m)
- Hồ Sông Bung 4: 219.35/205 m (mực nước trước lũ: 218.5-222.5m).
- Hồ Đăk Mi 4: 256.94/240 m (mực nước trước lũ: 255m)
- Hồ Sông Tranh 2: 173.4/140m (mực nước trước lũ: 173-175m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 103.01/101 m (mực nước trước lũ: 103m)
- Hồ Sông Hinh: 208.98/196 m (mực nước trước lũ: 207m)
Khu vực Tây Nguyên: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 205 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 127 m3 (xả tràn 26 m3/s).; Hồ Đại Ninh: 17 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 65 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 03 m3/s; Hồ Ialy: 157 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Pleikrông: 70 m3/s; Hồ Sê San 4: 660 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 93 m3/s (xả tràn 65 m3/s).
Mực nước các hồ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 411.61/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Hồ Buôn Tua Srah: 487.48/465 m (mực nước trước lũ: 487 - 487.5m)
- Hồ Đại Ninh: 879.86/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 - 880.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 604.95/575m (mực nước trước lũ: 604.0 - 605.0m)
- Hồ Đồng Nai 3: 590.0/570 m (mực nước trước lũ: 589.0 - 590.0m)
- Hồ Ialy: 514.21/490 m (mực nước trước lũ: 515m)
- Hồ Pleikrông: 569.99/537m (mực nước trước lũ: 570.0m)
- Hồ Sê San 4: 214.98/210m (mực nước trước lũ: 215m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1160/1138 m (mực nước trước lũ: 1160m).
Trần Hà