Dự báo giá vàng ngày mai 08/04/2025: Lao dốc không phanh Dự báo giá vàng ngày mai 07/04/2025: Vẫn trên đà giảm Dự báo giá vàng ngày mai 06/04/2025: Sụt giảm mạnh |
Chốt phiên giao dịch ngày 08/04, giá vàng trong nước gằng co quanh mốc 100 triệu đồng/lượng. Cụ thể, Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI và Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 97,7-100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 600.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 99,4-100,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 700.000 đồng/lượng ở chiều mua - giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 97,8-100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra, giá vàng tăng 500.000 đồng/lượng ở chiều mua - tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
![]() |
Dự báo giá vàng ngày mai 09/04/2025. Ảnh: Cấn Dũng |
Về phía vàng nhẫn, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 97,7-100,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 1 triệu đồng/lượng ở chiều mua - tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 98-100,3 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 400.000 đồng/lượng ở chiều mua - không thay đổi ở chiều bán.
1. DOJI - Cập nhật: 08/04/2025 13:57 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 97,700 ▲600K | 100,200 ▲100K |
AVPL/SJC HCM | 97,700 ▲600K | 100,200 ▲100K |
AVPL/SJC ĐN | 97,700 ▲600K | 100,200 ▲100K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 97,500 ▲1000K | 99,300 ▲100K |
Nguyên liêu 999 - HN | 97,400 ▲1000K | 99,200 ▲100K |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 97.700 ▲200K | 100.200 ▲100K |
TPHCM - SJC | 97.700 ▲600K | 100.200 ▲100K |
Hà Nội - PNJ | 97.700 ▲200K | 100.200 ▲100K |
Hà Nội - SJC | 97.700 ▲600K | 100.200 ▲100K |
Đà Nẵng - PNJ | 97.700 ▲200K | 100.200 ▲100K |
Đà Nẵng - SJC | 97.700 ▲600K | 100.200 ▲100K |
Miền Tây - PNJ | 97.700 ▲200K | 100.200 ▲100K |
Miền Tây - SJC | 97.700 ▲600K | 100.200 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 97.700 ▲200K | 100.200 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 97.700 ▲600K | 100.200 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 97.700 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 97.700 ▲600K | 100.200 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 97.700 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 97.700 ▲200K | 100.200 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 97.700 ▲300K | 100.200 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 97.600 ▲800K | 100.100 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 97.500 ▲900K | 100.000 ▲900K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 96.900 ▲7700K | 99.400 ▲7700K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 96.700 ▲24050K | 99.200 ▲24050K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 72.730 ▲7080K | 75.230 ▲7080K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 56.210 ▼6440K | 58.710 ▼6440K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 39.290 ▼19360K | 41.790 ▼19360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 89.290 ▲33140K | 91.790 ▲33140K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 58.710 ▲19460K | 61.210 ▲19460K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 62.720 ▲27570K | 65.220 ▲27570K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 65.720 ▲35070K | 68.220 ▲35070K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.190 ▲35190K | 37.690 ▲37690K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.680 ▲30680K | 33.180 ▲33180K |
3. AJC - Cập nhật: 08/04/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 9,650 ▲20K | 10,010 ▼20K |
Trang sức 99.9 | 9,640 ▲20K | 10,000 ▼20K |
NL 99.99 | 9,650 ▲20K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9,650 ▲20K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9,780 ▲20K | 10,020 ▼20K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9,780 ▲20K | 10,020 ▼20K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9,780 ▲20K | 10,020 ▼20K |
Miếng SJC Thái Bình | 9,770 ▲60K | 10,020 ▲10K |
Miếng SJC Nghệ An | 9,770 ▲60K | 10,020 ▲10K |
Miếng SJC Hà Nội | 9,770 ▲60K | 10,020 ▲10K |
Giá vàng tại thị trường châu Á phục hồi trong phiên giao dịch chiều 8/4 sau khi chạm mức thấp nhất trong gần 4 tuần qua trong phiên sáng cùng ngày. Các chuyên gia tài chính nhận định, lo ngại về chiến tranh thương mại toàn cầu giữa Mỹ và các nước ngày càng căng thẳng khiến nhu cầu mua vàng để bảo toàn tài sản tăng mạnh.
Giá vàng thế giới giao dịch quanh mức 3.005 USD/Ounce. Nếu quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, mỗi lượng vàng thế giới hiện có giá khoảng 94,7 triệu đồng/lượng. Như vậy, giá vàng trong nước vẫn cao hơn giá vàng thế giới hơn 5 triệu đồng/lượng.
Trong tuần này, thị trường đang theo dõi chặt chẽ biên bản cuộc họp chính sách mới nhất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) dự kiến sẽ được công bố vào ngày 9/4.
Bên cạnh đó, các nhà giao dịch cũng đang chờ đợi Mỹ công bố Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dự kiến vào ngày 10/4, và Chỉ số giá sản xuất (PPI) vào ngày 11/4 để tìm kiếm tín hiệu về việc giảm lãi suất của Fed trong bối cảnh lo ngại nguy cơ chiến tranh thương mại và suy thoái kinh tế toàn cầu, điều này cũng sẽ tác động làm tăng giá vàng.
Theo Zain Vawda, chuyên gia phân tích tại MarketPulse (OANDA): "Giá vàng đang phục hồi nhờ đồng USD yếu hơn và những lo ngại dai dẳng xung quanh diễn biến của cuộc chiến thương mại".
Ricardo Evangelista, chuyên gia phân tích cấp cao tại ActivTrades, nhận định: "Mức giá 3.000 USD là ngưỡng tâm lý quan trọng, đồng thời là hỗ trợ mạnh hiện tại. Nếu vượt qua ngưỡng kháng cự 3.050 USD, giá vàng có thể tiếp tục tăng lên 3.100 USD".
Tính từ đầu năm đến nay, giá vàng vẫn tăng gần 15% do những bất ổn địa chính trị và kinh tế, nhu cầu mua mạnh từ các ngân hàng trung ương, cùng với dòng tiền đổ vào các quỹ ETF (quỹ giao dịch trao đổi) được hỗ trợ bởi vàng. |