Giá thép tăng 7 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 7 Nhân dân tệ, lên mức 3.630 Nhân dân tệ/tấn.
Kinh doanh thua lỗ, cổ phiếu thép Pomina (POM) vẫn tăng 66,9% trong 3 tháng
Mặc dù tình hình kinh doanh tiếp tục thua lỗ nhưng giá cổ phiếu Thép Pomina (POM) vẫn tiếp tục tăng. Theo đó, từ ngày 10/5/2023 đến ngày 8/8/2023, cổ phiếu POM vẫn tăng giá từ mức 4.560 đồng lên mức 7.610 đồng/cổ phiếu. Như vậy, giá cổ phiếu POM đã tăng giá tới 66,9% chỉ trong 3 tháng. Ngày 7/8/2023, bà Đỗ Thị Kim Cúc, em ông Đỗ Duy Thái, Chủ tịch HĐQT của CTCP Thép Pomina đã đăng ký bán ra 3 triệu cổ phiếu để giảm lượng sở hữu từ 2,9% xuống chỉ còn 1,83% vốn điều lệ.
Với mức giá ghi nhận trong phiên giao dịch ngày 8/8/2023 thì ước tính bà Cúc sẽ thu về số tiền khoảng 22,8 tỷ đồng sau khi bán ra 3 triệu cổ phiếu.
CTCP Thép Pomina đã phải chứng kiến tình trạng thua lỗ trong nhiều quý liên tiếp. Trong năm 2022, trước tình hình kinh tế khó khăn, giá nguyên liệu đầu vào gia tăng khiến công ty phải kinh doanh dưới giá vốn. Chỉ tính riêng trong năm 2022, Thép Pomina đã lỗ tới 1.079,9 tỷ đồng.
Sang quý l/2023, Thép Pomina tiếp tục ghi nhận tình trạng thua lỗ nhưng số lỗ đã giảm xuống chỉ còn âm 186,8 tỷ đồng cho 1.645,1 tỷ đồng doanh thu.
Bước sang quý ll/2023, doanh thu của Thép Pomina tiếp tục sụt giảm, xuống 799,4 tỷ đồng. Giá vốn hàng bán tiếp tục cao hơn doanh thu, ở mức 834,6 tỷ khiến công ty lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh tới 35,2 tỷ đồng.
Trong khi đó, doanh thu tài chính chỉ đạt 8,9 tỷ đồng, chi phí tài chính lại tăng lên tới 230,3 tỷ đồng. Chi phí lãi vay chiếm tới 227,2 tỷ đồng. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lần lượt là 2,4 tỷ và 66 tỷ đồng.
Sau khi trừ đi hết các loại chi phí và thuế, khoản thua lỗ của Thép Pomina trong quý 2 đã phình to lên mức âm 350,2 tỷ đồng.
Một điểm cần phải lưu ý đó là cơ cấu nguồn vốn của Thép Pomina đang có sự thay đổi. Trong đó, số lượng nợ vay ngắn hạn tuy đã được tiết giảm nhưng vẫn chiếm tới 5.200,5 tỷ đồng. Nợ vay dài hạn của Pomina trong Quý 2 lại tăng từ 740,3 tỷ lên 1.066 tỷ đồng.
Như vậy, tổng lượng nợ vay của Thép Pomina đã lên tới hơn 6.266,5 tỷ đồng, cao gấp 3 lần vốn chủ sở hữu hiện tại của công ty.
Giá thép trong nước tiếp tục giảm lần thứ 16 |
Thép thanh vằn trong nước giảm từ 100.000 – 210.000 đồng/tấn
Ngày 9/8, một số thương hiệu thép trong nước điều chỉnh giảm từ 100.000 – 210.000 đồng/tấn đối với dòng thép thanh vằn D10 CB300, dòng thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên giá.
Ở đợt giảm giá này, thép Hòa Phát hạ 100.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh ở 3 miền lần lượt là 14,04 triệu đồng/tấn, 13,99 triệu đồng/tấn và 13,89 triệu đồng/tấn. Còn giá thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước.
Thương hiệu Việt Ý cũng giảm giá thép thanh vằn D10 CB300 100.000 đồng/tấn, từ 13,89 triệu đồng/tấn xuống còn 13,79 triệu đồng/tấn. Trong ki đó, thép Mỹ giảm 200.000 đồng/tấn xuống còn 13,6 triệu đồng/tấn.
Tương tự, các thương hiệu thép tại miền Bắc như Việt Đức, Việt Sing và Việt Nhật, Kyoei đều điều chỉnh giá thép D10 CB300 100.000 đồng/tấn.
Khu vực miền Trung ghi nhận giá thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg tại thương hiệu Việt Đức, Việt Mỹ. Riêng thương hiệu Pomina giảm 210.000 đồng/tấn, từ 14,69 triệu đồng/tấn xuống còn 14,59 triệu đồng/tấn
Tại miền Nam, giá thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100.000 đồng/tấn tại thép Việt Mỹ, 210.000 đồng/tấn tại thương hiệu Pomina và Tung Ho. Trong khi đó, Thép Miền Nam không có thay đổi mới.
Như vậy, tính từ đầu năm đến nay, thép trong nước đã có 16 đợt giảm giá liên tiếp. Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định, nguyên nhân giá thép liên tục giảm thời gian qua là do tiêu thụ chậm. Hiện các dự án dân dụng khởi công quá ít, còn các dự án cao tốc tuy có khởi sắc nhưng cũng chưa đủ sức giúp cho thị trường thép tốt hơn.
Bên cạnh đó, VSA cho rằng giá thép trong nước liên tục phải điều chỉnh giảm còn do các doanh nghiệp phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Trước tình hình trên, các hiệp hội thép, xây dựng, bất động sản... đã có kiến nghị đến Chính phủ về việc tháo gỡ tắc nghẽn tiêu thụ các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu sử dụng cho công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, bao gồm các sản phẩm thép.
Sau 16 phiên giảm, giá thép hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát: Dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300, xuống mức 3.790 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840/kg, thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 13.990 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép Hoà Phát: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.890 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.340 đồng/kg.
Giá thép Pomina: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng/kg, xuống mức 14.480 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép Hòa Phát: Dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg, thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.140 đồng/kg.
Giá thép Miền Nam: Dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.410 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 14.620 đồng/kg.
Giá thép Pomina: Dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở 14.690 đồng/, thép cuộn CB240 giảm 210 đồng/kg, xuống mức 14.480 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ: Dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 13.700 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.600 đồng/kg.
Nguyễn Duyên