Giá thép hôm nay ngày 8/10/2023: Giá đi ngang; Tiêu thụ thép của Hòa Phát cao nhất trong vòng 1 năm

08/10/2023 - 23:06
(Bankviet.com) Giá thép hôm nay ngày 8/10/2023: Giá thép trong nước đi ngang 1 tháng. Tiêu thụ thép của Hòa Phát cao nhất trong vòng 1 năm qua.
Giá thép hôm nay ngày 5/10/2023: Giá thép trong nước ổn định 1 tháng qua Giá thép hôm nay ngày 6/10/2023: Hòa Phát sẽ giảm giá bán thép HRC vào đầu tháng 11/2023 Giá thép hôm nay ngày 7/10/2023: Giá thép đi ngang; Cổ phiếu Thép Pomina bị đưa vào diện kiểm soát

Giá thép tăng 6 nhân dân tệ trên sàn giao dịch

Giá thép hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 6 nhân dân tệ lên mức 3.690 nhân dân tệ/tấn.

Tiêu thụ thép của Hòa Phát cao nhất trong vòng 1 năm

Tập đoàn Hòa Phát vừa công bố tình hình sản xuất kinh doanh tháng 9/2023 với sản lượng sản xuất thép thô đạt 635.000 tấn, giảm 7% so với tháng 8. Bán hàng các sản phẩm thép xây dựng, thép cuộn cán nóng (HRC), phôi thép đạt 596.000 tấn, tăng 7% so với tháng trước. Đây cũng là mức tiêu thụ cao nhất kể từ tháng 9/2022.

Trong đó, thép xây dựng đóng góp 352.000 tấn, cao nhất kể từ đầu năm và tăng 15% so với tháng 8/2023.

Hòa Phát cho biết, nhu cầu thị trường với các mặt hàng thép nói chung vẫn yếu nhưng tiêu thụ thép xây dựng Hòa Phát nhỉnh hơn tháng 8 vừa qua, một phần nhờ các dự án giao thông như cao tốc Bắc - Nam, các dự án sân bay mới được triển khai, đẩy nhanh tiến độ. Mặt khác, lượng thép xây dựng, thép chất lượng cao xuất khẩu ghi nhận 90.000 tấn.

Trong tháng 9, thép cuộn cán nóng đạt 234.000 tấn, xấp xỉ mức bán hàng tháng trước đó. Sản phẩm hạ nguồn HRC gồm ống thép và tôn mạ đạt lần lượt hơn 48.000 tấn và 20.000 tấn, tương ứng tăng 20% và 75% so với tháng 8.

Giá thép hôm nay ngày 8/10/2023: Giá đi ngang; Tiêu thụ thép của Hòa Phát cao nhất trong vòng 1 năm
Tiêu thụ thép của Hòa Phát cao nhất trong vòng 1 năm qua

Lũy kế 9 tháng năm 2023, Tập đoàn Hòa Phát sản xuất 4,8 triệu tấn thép thô, giảm 21% so với cùng kỳ 2022. Sản lượng bán hàng thép các loại (chưa bao gồm sản phẩm ống thép, tôn mạ) đạt 4,6 triệu tấn, giảm 19%.

Qua 9 tháng, thép xây dựng, thép chất lượng cao của Hòa Phát ghi nhận 2,57 triệu tấn, giảm 25% so với 9 tháng đầu năm 2022. Trong đó thị trường xuất khẩu đóng góp gần 490.000 tấn. Sản phẩm HRC đạt gần 2 triệu tấn, giảm 3% so với cùng kỳ 2022.

Ngoài ra, Hòa Phát còn cung cấp cho thị trường 488.000 tấn ống thép, 240.000 tấn tôn mạ các loại, giảm tương ứng 14% và 3% so với 9 tháng đầu năm 2022.

Trong báo cáo phân tích triển vọng HPG cập nhật hồi giữa tháng 9, Chứng khoán KB (KBSV) cho biết, các đơn hàng HRC của Hòa Phát trong 3 quý đầu năm đạt 100% công suất của nhà máy (250.000 tấn/tháng). Nhu cầu chủ yếu tới từ kênh xuất khẩu, do các lò cao tại châu Âu tạm dừng hoạt động để bảo trì từ tháng 7/2023, khiến các nhà phân phối đẩy mạnh nhập khẩu và tích trữ hàng tồn kho.

Tuy nhiên sang quý 4, KBSV cho rằng nhu cầu HRC sẽ đi ngang so với 3 quý đầu năm, trước khi cải thiện từ quý 2/2024, do các nhà máy tại châu Âu quay trở lại hoạt động, nhu cầu tiêu thụ vẫn duy trì ở mức yếu tại Mỹ và EU, HPG chịu áp lực cạnh tranh với Trung Quốc. Điều này được phản ánh khi khoảng chênh giữa giá thép tại Mỹ, châu Âu so với Trung Quốc, Việt Nam có xu hướng giảm dần; tại tháng 8/2023 đã giảm xấp xỉ 50% so với thời điểm tháng 5/2023.

KBSV kỳ vọng sản lượng tiêu thụ và giá thép trong nước có thể được cải thiện từ quý 4/2023 - quý 1/2024 nhờ đà phục hồi của ngành bất động sảnchính sách hạn chế sản xuất thép tại Trung Quốc sẽ khiến áp lực thép giá rẻ từ nước này giảm xuống.

Về kết quả kinh doanh, KBSV dự báo doanh thu của HPG năm 2023 sẽ đạt gần 112.000 tỷ đồng, giảm 21% so với năm 2022; lợi nhuận sau thuế đạt 5.230 tỷ đồng, giảm 38%. Sang năm 2024, doanh thu của Hòa Phát được dự phóng ở mức 121.633 tỷ đồng, tăng 9% so với 2023; lợi nhuận sau thuế tăng 71% lên mức 8.963 tỷ đồng.

Thép trong nước đi ngang 1 tháng

Từ 7/9, một số doanh nghiệp thép trong nước thông báo giảm 100.000-310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên giá bán.

Cụ thể, ở lần giảm giá thứ 19 này, thương hiệu Thép Hòa Phát hạ giá 100.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh, giá dòng thép này ở miền Bắc, miền Trung xuống còn 13,43 triệu đồng/tấn; trong khi ở miền Nam có giá bán 13,53 triệu đồng/tấn.

Còn giá thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước, ở mức 13,74-13,79 triệu đồng/tấn.

Thép Việt Ý tại miền Bắc giảm 210.000 đồng/tấn với sản phẩm thép cuộn CB240, giá còn 13,43 triệu đồng/tấn; dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ ở mức giá 13,69 triệu đồng/tấn.

Thép Việt Đức cũng điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn đối với sản phẩm thép cuộn CB240, giá bán về mức 13,74 triệu đồng/tấn. Còn sản phẩm sản phẩm thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu này vẫn có giá bán là 13,89 triệu đồng/tấn.

Thép Kyoei Việt Nam giảm 200.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240, ở mức 13,46 triệu đồng/tấn. Thép D10 CB300 vẫn giữ nguyên ở mức 13,71 triệu đồng/tấn.

Thép Pomina cũng hạ 110.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 còn 13,48 triệu đồng/tấn, thép vằn thanh ở mức 14,38 triệu đồng/tấn.

Từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước giảm sâu tới 19 lần liên tiếp. Sau 19 phiên giảm này, giá thép đã “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua.

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm là do nhu cầu tiêu thụ chậm. Tiêu thụ chậm thép xây dựng đến từ nguyên nhân thị trường bất động sản còn ảm đạm, đầu tư công chưa khởi sắc. Không những thế, các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.

Với tình hình thực tế này, VSA dự kiến đà giảm của giá thép còn chưa dừng lại từ nay đến cuối năm.

Sau 19 phiên giảm, giá thép hôm nay vẫn chưa có biến động, giao dịch ở mức như sau:

Giá thép tại miền Bắc

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.

Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 300 đồng.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg - giảm 100 đồng.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg - giảm 100 đồng.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 giảm 200 đồng, có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.

Nguyễn Duyên

Theo: Báo Công Thương