Giá xe ô tô Ford Everest 2022 mới nhất ngày 13/11: Đủ khiến Toyota Fortuner "băn khoăn"? | |
Bảng giá xe ô tô Ford Everest mới nhất ngày 10/12: Mạnh mẽ bậc nhất cùng mức giá “quá êm” |
Ford Everest 2022 được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan với 4 phiên bản: Ambiente 2.0L AT 4×2, Sport 2.0L AT 4×2, Titanium 2.0L AT 4×2 và Titanium Plus 2.0L AT 4×4.
Nguồn ảnh: Intenet |
Giá bán lẻ đề xuất của Everest mới được ấn định khởi điểm từ 1,099 tỷ và cao nhất lên tới 1,452 tỷ đồng.
Phiên bản xe | Giá niêm yết | Giá xe Ford Everest lăn bánh | ||
Hà Nội | TP.HCM | Các tỉnh thành khác | ||
Ford Everest Ambiente | 1.099.000.000 | 1.253.260.700 | 1.231.280.700 | 1.212.280.700 |
Ford Everest Sport | 1.166.000.000 | 1.328.300.700 | 1.304.980.700 | 1.285.980.700 |
Ford Everest Titanium | 1.245.000.000 | 1.416.780.700 | 1.391.880.700 | 1.372.880.700 |
Ford Everest Titanium+ | 1.452.000.000 | 1.618.380.000 | 1.589.880.700 | 1.570.880.700 |
Ở lần nâng cấp mới nhất, Ford Everest sở hữu vẻ đẹp mạnh mẽ, vững chắc cùng không gian nội thất rộng rãi, sang trọng, cao cấp và tinh xảo hơn với các thông số đo dài x rộng x cao lần lượt là 4.914 x 1.923 x 1.842 (mm), chiều dài cơ sở đạt 2.900 mm và khoảng sáng gầm xe 200 mm.
Nguồn ảnh: Intenet |
Xe sở hữu một diện mạo mang đậm “chất Mỹ” đặc trưng nhưng đồ sộ, uy mãnh hơn. Những đường nét trơn tru, phẳng phiu, tròn trịa đã đổi mới sang góc cạnh, gân guốc và nam tính. Mặt lưới bên trong ca-lăng vẫn giữ hoạ tiết tổ ong nhưng chuyển sang kích thước lớn hơn. Cụm đèn được tạo hình chữ C độc đáo bọc hai góc đầu xe. Chạy viền ngoài là dải LED định vị.
Ở bản Titanium Plus được ưu ái trang bị cụm đèn pha hiện đại nhất với công nghệ LED Matrix, đèn có khả năng tự chiếu sáng theo vùng, từ đó hỗ trợ chiếu góc khi đánh lái và tính năng cân bằng góc chiếu tự động.
Với việc gia tăng kích thước, thân hình Ford Everest 2022 “đô con” hơn hẳn bản tiền nhiệm. Toàn bộ khung cửa sổ cạnh dưới, tay nắm cửa, bệ bước chân đều mạ chrome bóng loáng, tăng thêm phần sang trọng. Gương chiếu hậu được tích hợp đầy đủ tính năng chỉnh điện, gập điện, đèn báo rẽ. Bộ la-zăng của xe có kích thước 18 inch ở bản Ambiente tiêu chuẩn còn 3 bản còn lại là loại 20 inch, riêng mâm của 2 bản Titanium là 2 tông màu còn bản Sport là sơn đen.
Nguồn ảnh: Intenet |
Đuôi xe sở hữu phong thái nam tính, cao cấp, sang trọng, phảng phất bóng dáng “đàn anh” Ford Explorer. Đặc biệt cụm đèn hậu full LED. Đèn được tạo hình theo chữ L đặt ngang, đồ hoạ bên trong chia khối nhỏ đẹp mắt. Hai cụm đèn kết nối liền mạch với nhau qua dòng chữ “EVEREST” mạ chrome nằm giữa. Một điều đặc biệt là dòng chữ này lại được thiết kế chìm trong một lớp nhựa bóng.
Nội thất của xe “lột xác” hoàn toàn so với trước. Các chi tiết tinh giản, hiện đại và mang chất “tương lai” hơn. Bảng taplo và ốp cửa có nhiều chi tiết bọc da, ốp vân gỗ kết hợp mạ bạc sang trọng. Tuy nhiên phần nhựa vẫn còn chiếm “dung lượng” khá nhiều trong tổng thể. Vô lăng 3 chấu bọc da, tích hợp các nút bấm, phía sau là bảng đồng hồ kỹ thuật số TFT 12 inch.
Nguồn ảnh: Intenet |
Toàn bộ ghế ngồi xe được bọc bằng chất liệu da kết hợp vinyl. Ghế trước được thiết vừa người, khoảng trống chỗ để chân và đầu gối thoải mái, không bị gò bó. Hàng ghế thứ hai, vừa mở cửa là nhìn thấy ngay không gian khá rộng rãi, tựa đầu đầy đủ ở cả 3 vị trí. Khoảng trống để chân thoáng. Vì vậy, nếu đi đường dài thì cũng không quá gò bó. Ở hàng ghế thứ ba, Ford chỉ trang bị gập điện ở phiên bản Titanium Plus. Không gian hàng ghế này tương đối chật, chỗ để chân của hàng ghế thứ ba khá hẹp. Khoảng trần cũng không thoáng.
Khoang hành lý xe bố trí thêm một gờ nhỏ nhằm hạn chế việc đồ đạc rơi ra ngoài khi mở cửa hậu. Dưới sàn xe có thêm loạt các hộc chứa đồ để đáp ứng tốt nhu cầu hành lý của hành khách.
Ở thế hệ thứ 4, Ford Everest được trang bị 2 tùy chọn động cơ, gồm:
-Động cơ dầu 2.0L tăng áp đơn, lắp đặt ở ba bản dưới, sản sinh công suất 170 mã lực và mô-men xoắn 405 Nm. Kết nối với đó là hộp số tự động 6 cấp và dẫn động một cầu.
-Động cơ dầu 2.0L tăng áp kép, lắp đặt ở bản cao cấp nhất Titanium+, sản sinh công suất 209,8 mã lực và mô-men xoắn 500 Nm, hộp số tự động 10 cấp, hệ dẫn động bốn bánh và tính năng kiểm soát địa hình. Tất cả phiên bản đều được trang bị trợ lực lái điện.
Nguồn ảnh: Intenet |
Xe có 6 chế độ lái bao gồm: Normal (thông thường)/ Eco (tiết kiệm)/ Tow (Haul) Kéo tải/ Slippery (trơn trượt)/ Mud&Ruts (bùn lầy)/ San (cát). Ngoài ra, Ford Everest có thể lội nước sau 800 mm.
Everest không quá ì khi chạy phố. Xe vẫn đem đến cảm giác lái thoải mái, dễ chịu. Với các nhu cầu sử dụng xe thông thường, Everest hoàn toàn đáp ứng ổn, thậm chí vượt ngoài mong đợi. Từ dải tốc độ 60 km/h trở lên, xe sẽ thật sự “thoát xác” và phát huy sức mạnh của mình.
Huyền Trang