Sửa đổi, bổ sung quy định về cấp Giấy phép, tổ chức, hoạt động và hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
03/11/2023 - 05:08
(Bankviet.com) Ngày 31/10/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 13/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về cấp Giấy phép, tổ chức, hoạt động và hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại (NHTM), chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Thông tư số 13/2023/TT-NHNN). Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 14/12/2023.
Ngày 31/10/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư số 13/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về cấp Giấy phép, tổ chức, hoạt động và hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của ngân hàng thương mại (NHTM), chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Thông tư số 13/2023/TT-NHNN). Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 14/12/2023.
Ảnh: Trụ sở NHNN (nguồn: Internet)
Cụ thể, Thông tư số 13/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 của Thống đốc NHNN quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam: Sửa đổi, bổ sung khoản 5, khoản 13 Điều 2 của Thông tư số 40/2011/TT-NHNN về ngân hàng liên doanh, thành viên góp vốn như sau: Ngân hàng liên doanh là NHTM được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm tối thiểu một ngân hàng Việt Nam và tối đa một doanh nghiệp nước ngoài không phải ngân hàng) trên cơ sở hợp đồng liên doanh; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng liên doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên là người có liên quan không được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ; Thành viên góp vốn là ngân hàng, doanh nghiệp không phải ngân hàng góp vốn vào ngân hàng liên doanh; là tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn vào ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Sửa đổi, bổ sung 2 điểm khoản 3 Điều 15 về hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động NHTM cổ phần gồm b(iii) và điểm b(vi): Giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản tương đương (trừ doanh nghiệp Việt Nam); bản sao hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đại diện vốn góp của tổ chức tại ngân hàng (đối với người không có quốc tịch Việt Nam).
Bổ sung điểm b(iii) vào điểm b khoản 3 Điều 31 của Thông tư số 40/2011/TT-NHNN về các điều kiện phải đáp ứng của đối tác mới là doanh nghiệp không phải là ngân hàng: Được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài; trường hợp là doanh nghiệp nhà nước, phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản cho phép tham gia góp vốn vào ngân hàng liên doanh theo quy định của pháp luật; có vốn chủ sở hữu tối thiểu 1.000 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp đối với phần vốn góp từ trên 1% đến dưới 5% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh hoặc có vốn chủ sở hữu tối thiếu 200 tỷ đồng, tổng tài sản tối thiểu 400 tỷ đồng trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp đối với phần vốn góp từ 1% vốn điều lệ trở xuống của ngân hàng liên doanh; đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán của năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp; kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp; không được dùng vốn huy động, vốn vay của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp; không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Thông tư số 13/2023/TT-NHNN quy định thay thế một số phụ lục của Thông tư số 40/2011/TT-NHNN.
Thông tư số 13/2023/TT-NHNN bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 của Thống đốc NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận một số nội dung thay đổi của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, bổ sung điểm b(iii) vào điểm b khoản 2 Điều 16 của Thông tư số 50/2018/TT-NHNN: Đối với bên mua, nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp không phải ngân hàng, hồ sơ bao gồm: Giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương (trừ doanh nghiệp Việt Nam); văn bản ủy quyền người đại diện vốn góp tại ngân hàng theo quy định của pháp luật; bản sao hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật là người đại diện vốn góp của doanh nghiệp tại ngân hàng (đối với người không có quốc tịch Việt Nam); văn bản của cấp có thẩm quyền chấp thuận cho doanh nghiệp được tham gia góp vốn vào ngân hàng; báo cáo về việc đáp ứng các điều kiện đối với các đối tác mới là doanh nghiệp không phải là ngân hàng khi nhận chuyển nhượng phần góp vốn của ngân hàng liên doanh theo quy định của NHNN về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam; báo cáo tài chính 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp đã được kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán; báo cáo khả năng tài chính tham gia vốn góp ngân hàng liên doanh của doanh nghiệp không phải ngân hàng (Phụ lục 01); bảng kê khai thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp (Phụ lục 02); văn bản của cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp; văn bản cam kết không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác được thành lập tại Việt Nam. Thông tư số 13/2023/TT-NHNN cũng bổ sung một số phụ lục đối với Thông tư số 50/2018/TT-NHNN…