Lãi suất coupon
Trước khi đi vào tìm hiểu lãi suất coupon chúng ta cùng đi làm rõ định nghĩa coupon.
Coupon là phần cuống của trái phiếu mà người nắm trái phiếu đưa ra để nhận lãi suất trả cho trái phiếu có lãi suất cố định. Hoặc coupon là vé/chứng từ/phiếu giảm giá/mã giảm giá được nhà sản xuất/nhà bán lẻ tung ra trong các chương trình khuyến mãi để thu hút người tiêu dùng.
Coupon Rate hay lãi suất coupon là phần lãi nhận được khi đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định; lãi thường được trả hàng tháng hoặc mỗi năm bởi tổ chức phát hành dựa trên mệnh giá trái phiếu. Lãi suất thay đổi khi trái phiếu thay đổi, thường được biết đến là lãi suất hoàn vốn hay lãi suất đáo hạn.
Hình minh họa |
Cách tính lãi suất coupon trái phiếu
Cách để bạn có thể tính lãi suất coupon của một trái phiếu là lấy số tổng của các khoản thanh toán coupon hàng năm chia cho mệnh giá gốc của trái phiếu.
Cụ thể công thức sẽ như sau:
C (lãi suất coupon) = i (lãi suất hàng năm) / P (mệnh giá gốc của trái phiếu) |
Ví dụ: Một trái phiếu phát hành với mệnh giá 1000 USD trả lãi một năm 2 lần, mỗi lần 25 USD thì sẽ có lãi suất coupon là 5%. Khi tất cả những yếu tố khác được giữ nguyên, trái phiếu có lãi suất coupon cao hơn được các nhà đầu tư ưa thích hơn so với những trái phiếu có lãi suất coupon thấp hơn.
Một số lưu ý đặc biệt
Lãi suất thị trường
Sự thay đổi lãi suất thị trường có thể ảnh hưởng đến kết quả đầu tư trái phiếu. Vì lãi suất của trái phiếu được cố định trong suốt thời hạn của trái phiếu, nên một trái chủ sẽ bị mắc kẹt với việc nhận các khoản thanh toán lãi thấp hơn tương đối khi thị trường đưa ra mức lãi suất cao hơn.
Một lựa chọn không mong muốn khi đó là trái chủ có thể bán trái phiếu với giá thấp hơn mệnh giá của nó khi bị thua lỗ. Do đó, trái phiếu có lãi suất coupon cao hơn cung cấp một biên độ an toàn khi lãi suất thị trường tăng.
Lãi suất đáo hạn của trái phiếu
Khi nhà đầu tư mua trái phiếu theo mệnh giá và sau đó giữ đến khi đáo hạn, mức lãi họ nhận được dựa trên lãi suất coupon được quy định khi phát hành. Đối với các nhà đầu tư mua trái phiếu trên thị trường thứ cấp, tùy thuộc vào mức giá mà họ trả tiền, lợi nhuận họ kiếm được từ trái phiếu có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với lãi suất của trái phiếu.
Ví dụ, một trái phiếu có mệnh giá 100 USD nhưng được giao dịch ở mức 90 USD mang lại cho người mua lợi suất đáo hạn cao hơn lãi suất coupon. Ngược lại, một trái phiếu có mệnh giá 100 USD nhưng được giao dịch ở mức 110 USD mang lại cho người mua lợi suất đáo hạn thấp hơn lãi suất coupon.
Ảnh hưởng của lãi suất coupon lên giá của trái phiếu
Nếu lãi suất chung của thị trường tăng cao hơn lãi suất coupon của trái phiếu thì giá của trái phiếu có khả năng giảm. Bởi vì các nhà đầu tư sẽ có xu hướng không muốn mua trái phiếu bằng mệnh giá gốc tại thời điểm mà họ có thể sẽ nhận được mức lãi suất tốt hơn ở nơi khác.
Và ngược lại, nếu lãi suất thị trường thấp hơn lãi suất coupon, trái phiếu sẽ có khả năng tăng giá trị. Bởi vì điều này đang cho thấy nhà đầu tư có thể được nhiều lợi nhuận hơn dù vẫn mua cùng một loại trái phiếu. Đồng thời, lãi suất coupon cũng sẽ giảm để phản ánh sự tụt giảm của lãi suất thị trường chung. Bên cạnh đó thì xếp hạng tín dụng của trái phiếu cũng sẽ gây nên ảnh hưởng lớn đến giá, vì công ty càng uy tín thì giá sẽ càng cao.
Minh Đức