Tỷ giá Euro hôm nay 19/3/2024: Đồng Euro tăng, giảm trái chiều

19/03/2024 - 17:25
(Bankviet.com) Tỷ giá Euro hôm nay 19/3/2024, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới giảm giá. Trong nước giá Euro tăng giảm trái chiều, VCB giảm 30,49 VND/EUR chiều bán.
Tỷ giá Euro hôm nay 18/3/2024: Đồng Euro đầu tuần thay đổi không đáng kể Tỷ giá USD hôm nay 19/3/2024: USD đồng loạt nhích tăng nhẹ Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 19/3/2024: Tỷ giá Yen Nhật đà giảm chưa dừng, chờ đợi tín hiệu mới từ BoJ Điểm tin kinh tế - thị trường ngày 19/3/2024: Giá vàng SJC và vàng 999.9 tăng, giảm thất thường

Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 19/3/2024

Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 19/3) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.775 - 27.383 VND/EUR. Đảo chiều giảm 41 VND/EUR chiều mua và giảm 45 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.

Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 14/3/2024 đến ngày 20/3/2024 là 26.175,42 VND/EUR, giữ đà tăng 104,96 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.

Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 19/3/2024 mua vào tiền mặt là 26.186,52 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.623,56 VND/EUR. Giữ đà giảm 28,91 VND/EUR chiều mua và giảm 30,49 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.682 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.948 VND/EUR.

Đơn vị: đồng

Ngân hàng

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán tiền mặt

Bán chuyển khoản

ABBank

26.311,00

26.417,00

27.500,00

27.590,00

ACB

26.513,00

26.620,00

27.172,00

27.172,00

Agribank

26.360,00

26.466,00

27.632,00

Bảo Việt

26.267,00

26.548,00

27.264,00

BIDV

26.300,00

26.371,00

27.520,00

CBBank

26.535,00

26.641,00

27.249,00

Đông Á

25.800,00

25.920,00

26.470,00

26.470,00

Eximbank

26.453,00

26.532,00

27.225,00

GPBank

26.409,00

26.673,00

27.225,00

HDBank

26.457,00

26.531,00

27.254,00

Hong Leong

26.131,00

26.331,00

27.415,00

HSBC

26.368,00

26.422,00

27.390,00

27.390,00

Indovina

26.386,00

26.672,00

27.182,00

Kiên Long

26.335,00

26.435,00

27.505,00

Liên Việt

26.238,00

26.338,00

27.778,00

MSB

26.682,00

26.482,00

27.174,00

27.639,00

MB

26.276,00

26.346,00

27.649,00

27.649,00

Nam Á

26.401,00

26.596,00

27.160,00

NCB

26.371,00

26.481,00

27.332,00

27.432,00

OCB

26.638,00

26.788,00

27.948,00

27.248,00

OceanBank

26.238,00

26.338,00

27.778,00

PGBank

26.650,00

27.193,00

PublicBank

26.182,00

26.446,00

27.358,00

27.358,00

PVcomBank

26.489,00

26.224,00

27.599,00

27.599,00

Sacombank

26.605,00

26.655,00

27.176,00

27.126,00

Saigonbank

26.395,00

26.568,00

27.402,00

SCB

26.290,00

26.370,00

27.440,00

27.340,00

SeABank

26.490,00

26.540,00

27.620,00

27.620,00

SHB

26.553,00

26.553,00

27.223,00

Techcombank

26.247,00

26.555,00

27.487,00

TPB

26.416,00

26.507,00

27.768,00

UOB

26.087,00

26.356,00

27.471,00

VIB

26.491,00

26.591,00

27.345,00

27.245,00

VietABank

26.495,00

26.645,00

27.173,00

VietBank

26.500,00

26.580,00

27.276,00

VietCapitalBank

26.220,00

26.485,00

27.699,00

Vietcombank

26.186,52

26.451,03

27.623,56

VietinBank

26.416,00

26.451,00

27.711,00

VPBank

26.346,00

26.396,00

27.446,00

VRB

26.435,00

26.507,00

27.673,00

Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.682 VND/EUR.

Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.788 VND/EUR.

Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.948 VND/EUR.

Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.649 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 19/3/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.820,86 VND.

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 19/3/2024) như sau:

Đơn vị: đồng

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Giá mua

Giá bán

USD

Đô la Mỹ

25.495,48

25.555,21

AUD

Đô la Úc

16.463,42

16.573,58

GBP

Bảng Anh

32.017,84

32.247,88

EUR

Euro

27.470,53

27.580,27

CHF

Franc Thuỵ Sĩ

28.311,00

28.481,00

TWD

Đô la Đài Loan

794,52

799,52

NOK

Krone Na Uy

1.941,00

2.341,00

IDR

Rupiah Indonesia

1,20

1,70

MYR

Ringit Malaysia

5.304,00

5.354,00

KRW

Won Hàn Quốc

18,88

19,3

CNY

Nhân Dân Tệ

3.489,00

3.539,00

JPY

Yên Nhật

169,95

170,7

CAD

Đô la Canada

18.562,00

18.662,00

NZD

Ðô la New Zealand

15.208,87

15.438,58

DKK

Krone Đan Mạch

3.063,00

3.463,00

THB

Bạc Thái

719,11

729,11

SEK

Krona Thuỵ Điển

1.956,00

2.356,00

SGD

Đô la Singapore

18.806,00

18.926,00

HKD

Đô la Hồng Kông

3.215,22

3.265,27

BND

Đô la Brunei

18.177,00

18.677,00

Hôm nay 19/3/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.470,53 VND/EUR, bán ra là 27.580,27 VND/EUR, giữ đà tăng 4,14 VND/EUR chiều mua nhưng giảm 6,09 VND/EUR chiều bán.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 19/3/2024 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0866 giảm 0.0005 điểm, tương đương với 0.046 % so với phiên trước.

Tỷ giá Euro hôm nay 19/3/2024: Đồng Euro tăng, giảm trái chiều
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC)

Đồng Euro hôm nay có xu hướng giảm. Dữ liệu mới nhất của Cơ quan thống kê quốc gia Italy (ISTAT) cho thấy lạm phát giá tiêu dùng trong tháng 2/2024 của Italy tăng 0,8%, giảm nhẹ so với mức 0,9% trong tháng 1.

Mức tăng giá hàng năm đối với các sản phẩm thực phẩm chưa qua chế biến giảm từ 7,5% xuống 4,4%. Lạm phát cơ bản, không bao gồm năng lượng và thực phẩm tươi sống, giảm xuống 2,3% từ mức 2,7% trong tháng trước. Cả giá sản phẩm năng lượng được điều tiết và không được điều tiết đều giảm lần lượt là 17,2% và 18,4%.

Chỉ số lạm phát hài hòa trong tháng 2, cho phép so sánh giữa các quốc gia khu vực đồng euro (Eurozone), đã được điều chỉnh giảm xuống 0,8% từ 0,9% hàng năm và xuống 0% từ 0,1% hàng tháng.

Nhìn chung, lạm phát tại Italy vẫn giảm đáng kể, thấp hơn nhiều so với mức trung bình 2,6% của Eurozone và thấp thứ hai chỉ sau mức tăng 0,7% so với cùng kỳ năm ngoái của Latvia trong tháng 2/2024.

Cho đến nay, áp lực giảm giá đã có tác động tích cực đến nền kinh tế Italy, với việc người tiêu dùng cho thấy nhu cầu ổn định trong bối cảnh thu nhập thực tế cao hơn. Tuy nhiên, vẫn còn phải xem liệu áp lực giá tiếp tục giảm có thể cho thấy sự giảm tốc mang tính cơ cấu hơn của nền kinh tế trong những tháng tới hay không.

Dữ liệu chính thức của ISTAT cho thấy doanh số bán lẻ giảm tháng thứ hai liên tiếp trong tháng 1/2024, bất chấp dự báo của các nhà kinh tế về sự phục hồi. Doanh số bán lẻ trong nước giảm 0,1%, sau khi giảm 0,2% trong tháng 12. Trong khi đó, doanh số bán hàng dự kiến sẽ tăng 0,2%. Giá trị bán hàng của các mặt hàng thực phẩm không thay đổi trong tháng, trong khi giá trị của các mặt hàng phi thực phẩm giảm 0,1%.

So với cùng kỳ năm trước, giá trị doanh số bán lẻ tháng 1/2024 tăng 1,0%, từ mức 0,2% trong tháng 12/2023, đánh dấu tốc độ tăng trưởng hàng tháng cao nhất trong năm qua và vượt qua ước tính tăng 0,2%.

Các chỉ số hiện tại cho thấy lĩnh vực dịch vụ của Italy đang mở rộng, với PMI dịch vụ tăng từ 51,2 trong tháng 1 lên 52,2 trong tháng 2. Hoạt động sản xuất, được đánh giá bởi PMI Sản xuất, đã trải qua một đợt suy giảm rất nhẹ ở mức 49,1, mức thấp nhất trong 11 tháng qua.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội.

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM.

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM.

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM.

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM.

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM.

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM.

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM.

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM.

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank.

* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.

Lê Na

Theo: Báo Công Thương