Tỷ giá Euro hôm nay 18/9/2023: Giá Euro tăng nhẹ, Vietcombank tăng 70,36 VND/EUR chiều bán Tỷ giá Won hôm nay ngày 18/9/2023: Giá đồng tiền Won Hàn Quốc nhích tăng nhẹ Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 19/9/2023: Tỷ giá Yen Nhật, Yen/VCB đồng loạt tăng ở các ngân hàng Tỷ giá USD hôm nay 19/9/2023: Giá đô hôm nay, USD VCB, USD tự do ghi nhận đà tăng mạnh |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 19/9/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (19/9) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.379 - 26.945 VND/EUR. Tăng 82 VND/EUR chiều mua và tăng 91 VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 14/9/2023 đến ngày 20/9/2023 là 25.768,23 VND/EUR, đảo chiều tăng 28,29 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 19/9/2023 mua vào tiền mặt là 25.365,76 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.784,44 VND/EUR. Giữ đà tăng 146,77 VND/EUR chiều mua và tăng 154,79 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại niêm yết tăng giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.188 - 25.802 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.072 - 27.091 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
25.452,00
|
25.555,00
|
26.604,00
|
26.690,00
| |
25.724,00
|
25.827,00
|
26.369,00
|
26.369,00
| |
25.363,00
|
25.465,00
|
26.072,00
| ||
Bảo Việt |
25.250,00
|
25.519,00
|
26.228,00
| |
25.559,00
|
25.628,00
|
26.763,00
| ||
25.617,00
|
25.720,00
|
26.314,00
| ||
Đông Á |
25.750,00
|
25.870,00
|
26.330,00
|
26.330,00
|
25.662,00
|
25.739,00
|
26.387,00
| ||
25.393,00
|
25.648,00
|
26.186,00
| ||
25.542,00
|
25.614,00
|
26.341,00
| ||
Hong Leong |
25.325,00
|
25.525,00
|
26.593,00
| |
25.356,00
|
25.408,00
|
26.339,00
|
26.339,00
| |
Indovina |
25.432,00
|
25.708,00
|
26.226,00
| |
Kiên Long |
25.377,00
|
25.477,00
|
26.547,00
| |
Liên Việt |
25.777,00
|
26.328,00
| ||
25.755,00
|
25.549,00
|
26.383,00
|
26.883,00
| |
25.520,00
|
25.610,00
|
26.790,00
|
26.790,00
| |
Nam Á |
25.578,00
|
25.773,00
|
26.331,00
| |
25.555,00
|
25.665,00
|
26.526,00
|
26.626,00
| |
25.660,00
|
25.810,00
|
26.973,00
|
26.223,00
| |
25.777,00
|
26.328,00
| |||
PGBank |
25.633,00
|
26.165,00
| ||
PublicBank |
25.361,00
|
25.617,00
|
26.515,00
|
26.515,00
|
25.506,00
|
25.251,00
|
26.653,00
|
26.653,00
| |
25.802,00
|
25.852,00
|
26.468,00
|
26.418,00
| |
25.616,00
|
25.795,00
|
26.498,00
| ||
25.320,00
|
25.400,00
|
26.960,00
|
26.860,00
| |
25.564,00
|
25.614,00
|
26.694,00
|
26.694,00
| |
25.550,00
|
25.550,00
|
26.220,00
| ||
25.405,00
|
25.710,00
|
26.751,00
| ||
25.503,00
|
25.570,00
|
26.854,00
| ||
25.188,00
|
25.448,00
|
26.514,00
| ||
25.695,00
|
25.798,00
|
26.396,00
|
26.246,00
| |
VietABank |
25.655,00
|
25.805,00
|
26.305,00
| |
25.570,00
|
25.647,00
|
26.293,00
| ||
VietCapitalBank |
25.309,00
|
25.411,00
|
27.091,00
| |
Vietcombank |
25.365,76
|
25.621,98
|
26.784,44
| |
25.650,00
|
25.675,00
|
26.785,00
| ||
25.394,00
|
25.444,00
|
26.549,00
| ||
25.481,00
|
25.550,00
|
26.686,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng OUB mua Euro với giá thấp nhất là 25.188 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.802 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.251 VND/EUR. Còn Ngân hàng Đông Á đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.870 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Agribank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.072 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng VietCapitalBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.091 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng OCB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.223 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.883 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 19/9/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.959,05 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 19/9/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.291,36 | 24.341,11 |
AUD | Đô la Úc | 15.700,22 | 15.800,5 |
GBP | Bảng Anh | 30.093,35 | 30.293,5 |
EUR | Euro | 25.967,19 | 26.067,86 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.120,00 | 5.170,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 747,58 | 754,68 |
NOK | Krone Na Uy | 1.885,00 | 2.285,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.073,43 | 3.113,78 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,22 | 1,72 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,12 | 18,12 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.294,00 | 3.334,00 |
JPY | Yên Nhật | 164,22 | 165,7 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.953,00 | 3.353,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.045,00 | 27.195,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.781,00 | 17.891,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.254,3 | 14.504,16 |
BND | Đô la Brunei | 17.160,00 | 17.630,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.983,00 | 18.083,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.834,00 | 2.244,00 |
THB | Bạc Thái | 693,54 | 699,94 |
Hôm nay 19/9/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.967,19 VND/EUR, bán ra là 26.067,86 VND/EUR, tăng 119,83 VND/EUR chiều mua và tăng 120,3 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 19/9/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.068, tăng 0.001 điểm, tương đương với 0,0935% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay lại giảm. Thành viên Hội đồng Quản trị Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đánh giá, suy nghĩ cắt giảm lãi suất trong nửa đầu năm tới sẽ là sai lầm.
Ông Martins Kazaks - thành viên Hội đồng Quản trị ECB kiêm Thống đốc Ngân hàng Trung ương Latvia - cho biết, tăng trưởng tiền lương ở khu vực đồng Euro vẫn chưa đạt đến đỉnh điểm và cần thời gian để nhận thấy tác động từ chính sách thắt chặt. Quyết định nâng lãi suất lần thứ 10 liên tiếp vào tuần trước giúp ECB vững chắc hơn trên con đường đạt được mục tiêu 2% vào năm 2025.
Tuy nhiên, ông Kazaks vẫn thận trọng: “Thị trường không nên kỳ vọng chúng tôi cắt giảm lãi suất quá sớm. Chúng tôi sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất khi nhận thấy bắt đầu đạt được mục tiêu một cách nhất quán và đáng kể. Điều tôi có thể nói rõ là kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất vào mùa xuân hoặc đầu mùa hè năm sau là không thực sự phù hợp với kịch bản vĩ mô hiện tại”.
Các dự báo được đưa ra tuần trước cho thấy, lạm phát ở khu vực đồng Euro sẽ mất thêm hai năm nữa để đạt mức 2%, ngay cả khi áp lực giá cả sẽ giảm mạnh trong những tháng tới. Nền kinh tế EU được cho là sẽ quay trở lại tốc độ tăng trưởng hàng quý là 0,4% vào năm 2024 sau khi trì trệ trong hầu hết năm 2023.
Ông Kazaks mô tả triển vọng này là “một trong những cuộc hạ cánh nhẹ nhàng”, trong đó tỉ lệ thất nghiệp chỉ tăng nhẹ. “Quyết định tăng giá mới nhất của chúng tôi có thể củng cố kịch bản này” - ông nói.
Hiện lãi suất tiền gửi của ECB hiện ở mức kỷ lục 4%. Chủ tịch ECB Christine Lagarde cho biết, hầu hết quan chức đều ủng hộ việc tiếp tục thắt chặt.
Không chỉ ông Kazaks, nhiều quan chức ECB cũng chia sẻ quan điểm về hướng đi tiếp theo của chính sách. Thống đốc Madis Muller của Estonia dự đoán “rất có thể” chính sách thắt chặt đã hoàn thành. Thống đốc Robert Holzmann của Áo và Thống đốc Bostjan Vasle của Slovenia lại lập luận, không thể loại trừ một đợt tăng lãi suất tiếp theo. Trong khi đó, Thống đốc Yannis Stournaras của Hy Lạp lại nêu ý kiến muốn giữ nguyên lãi suất.
Chủ tịch ECB khẳng định, Ngân hàng Trung ương châu Âu chưa từng thảo luận về quyết định cắt giảm lãi suất.
Triển vọng lạm phát của các nước EU (dù đã được cải thiện) vẫn là mối lo ngại đối với các nhà hoạch định chính sách. Ông Kazaks lập luận, mặc dù lãi suất toàn phần đã giảm một nửa so với mức đỉnh 10,6% của năm ngoái, nhưng nếu xét tới yếu tố như thực phẩm và năng lượng, mọi thứ vẫn chưa chắc chắn.
Ông nói: “Tôi muốn giải quyết lạm phát bằng một nỗ lực triệt để nhất. Bởi vì sau này, đơn giản là sẽ cần những sự can thiệp lớn hơn”.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na