Tỷ giá Euro hôm nay 20/4/2024: Đồng Euro vẫn còn đà tăng, chợ đen tăng 102,58 VND/EUR Tỷ giá Nhân dân tệ hôm nay 20/4/2024; Vietinbank, MB, TPBank giảm giá bán CNY; chợ đen tăng hai chiều Tỷ giá USD hôm nay 21/4/2024: USD tiếp đà ngang giá trong ngày cuối tuần Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 21/4/2024: Đồng Yen Nhật xu hướng tăng nhẹ tại các ngân hàng |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 21/4/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 21/4) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.357 - 26.921 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 18/4/2024 đến ngày 24/4/2024 là 25.762,4 VND/EUR, đảo chiều giảm 323,87 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 21/4/2024 mua vào tiền mặt là 26.307,4 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.749,81 VND/EUR.
Giá Euro hôm nay được không có nhiều thay đổi tại ngân hàng. Các nhà băng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.851 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.121VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
26.360,00
|
26.466,00
|
27.645,00
|
27.730,00
| |
26.689,00
|
26.796,00
|
27.495,00
|
27.495,00
| |
26.456,00
|
26.562,00
|
27.742,00
| ||
Bảo Việt |
26.492,00
|
26.775,00
|
27.491,00
| |
26.473,00
|
26.544,00
|
27.682,00
| ||
26.632,00
|
26.739,00
|
27.392,00
| ||
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
26.527,00
|
26.607,00
|
27.388,00
| ||
26.316,00
|
26.579,00
|
27.182,00
| ||
26.663,00
|
26.739,00
|
27.491,00
| ||
Hong Leong |
26.310,00
|
26.510,00
|
27.623,00
| |
26.468,00
|
26.581,00
|
27.435,00
|
27.435,00
| |
Indovina |
26.421,00
|
26.707,00
|
27.161,00
| |
Kiên Long |
26.463,00
|
26.563,00
|
27.633,00
| |
Liên Việt |
26.673,00
|
27.481,00
| ||
26.519,00
|
26.319,00
|
27.318,00
|
27.603,00
| |
MB |
26.507,00
|
26.577,00
|
27.887,00
|
27.887,00
|
Nam Á |
26.647,00
|
26.842,00
|
27.393,00
| |
26.574,00
|
26.684,00
|
27.480,00
|
27.580,00
| |
26.811,00
|
26.961,00
|
28.121,00
|
27.421,00
| |
26.673,00
|
27.481,00
| |||
PGBank |
26.800,00
|
27.373,00
| ||
PublicBank |
26.302,00
|
26.568,00
|
27.743,00
|
27.743,00
|
26.606,00
|
26.340,00
|
27.722,00
|
27.722,00
| |
26.851,00
|
26.901,00
|
27.412,00
|
27.362,00
| |
26.552,00
|
26.726,00
|
27.499,00
| ||
26.250,00
|
26.340,00
|
27.750,00
|
27.650,00
| |
26.692,00
|
26.742,00
|
27.822,00
|
27.822,00
| |
26.673,00
|
26.673,00
|
27.343,00
| ||
26.489,00
|
26.798,00
|
27.738,00
| ||
26.585,00
|
26.583,00
|
27.937,00
| ||
26.061,00
|
26.330,00
|
27.464,00
| ||
26.767,00
|
26.867,00
|
27.484,00
|
27.384,00
| |
VietABank |
26.722,00
|
26.872,00
|
27.393,00
| |
26.559,00
|
26.639,00
|
27.388,00
| ||
VietCapitalBank |
26.312,00
|
26.578,00
|
27.795,00
| |
Vietcombank |
26.307,40
|
26.573,13
|
27.749,81
| |
26.237,00
|
26.447,00
|
27.737,00
| ||
26.541,00
|
26.591,00
|
27.640,00
| ||
26.403,00
|
26.474,00
|
27.621,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.851 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.961 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.121VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.887 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 21/4/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.958,80 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 21/4/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.775,55 | 25.845,79 |
AUD | Đô la Úc | 16.430,19 | 16.550,11 |
GBP | Bảng Anh | 31.500,25 | 31.750,66 |
EUR | Euro | 27.210,38 | 27.330,14 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.900,00 | 28.100,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 779,00 | 786,00 |
NOK | Krone Na Uy | 1.890,00 | 2.290,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,10 | 1,60 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.300,00 | 5.360,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,37 | 18,83 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.500,00 | 3.560,00 |
JPY | Yên Nhật | 167,39 | 168,54 |
CAD | Đô la Canada | 18.500,00 | 18.620,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.990,53 | 15.200,26 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.040,00 | 3.440,00 |
THB | Bạc Thái | 709,26 | 716,26 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.900,00 | 2.300,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.720,00 | 18.850,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.240,1 | 3.290,34 |
BND | Đô la Brunei | 18.090,00 | 18.590,00 |
Hôm nay 21/4/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.210,38 VND/EUR, bán ra là 27.330,14VND/EUR, tăng 49,77 VND/EUR chiều mua và tăng 49,34 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 21/4/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0654 điểm, đi ngang so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay đi ngang. Ngày 11/4, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã quyết định giữ nguyên lãi suất như dự đoán, nhưng phát đi thông điệp rõ ràng rằng, ngân hàng này sẵn sàng hạ lãi suất khi lạm phát ở gần mức 2%.
Bình luận sau quyết định này, Chủ tịch ECB, bà Christine Lagarde tái khẳng định bà và các đồng nghiệp không đi theo các tín hiệu từ bên kia Đại Tây Dương. Trả lời báo giới, bà Lagarde nhấn mạnh, ECB không phụ thuộc vào Cục dựng trữ Liên bang Mỹ (Fed). Dù vậy, bà Lagarde thừa nhận có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ của ngân hàng này.
Chủ tịch ECB Christine Lagarde khẳng định, các quyết định của ngân hàng này chỉ phụ thuộc vào số liệu, chứ không phụ thuộc vào Fed. Nhưng giới phân tích và các nhà hoạch định chính sách lại cho rằng lãi suất và lạm phát cao ở Mỹ sẽ tác động đến các kế hoạch của ECB thông qua các thị trường tài chính và hoạt động thương mại.
Ông Max Stainton, chuyên gia cấp cao của Công ty Fidelity International cho biết, dù công ty này vẫn tin rằng ECB sẽ là ngân hàng trung ương lớn đầu tiên bắt đầu hạ lãi suất trong năm nay, nhưng lộ trình này còn phụ thuộc vào Fed.
Khả năng ECB cắt giảm lãi suất trước Fed đã khiến một số nhà quan sát lo lắng. Lãi suất thấp hơn tại Khu vực đồng Euro (Eurozone) có thể thúc đẩy các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nơi khác, làm suy yếu đồng euro và khiến hàng nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn. Đồng Euro đã chạm mức thấp nhất trong hai tháng sau quyết sách của ECB ngày 11/4. Điều này cho thấy sự khác biệt về chính sách tiền tệ xuyên Đại Tây Dương đang khuấy động thị trường tài chính.
Dù vậy, việc cắt giảm lãi suất sẽ mang lại sự nhẹ nhõm cho nền kinh tế châu Âu, nơi hầu như không có mức tăng trưởng kinh tế nào trong hơn một năm. Cuộc khảo sát cho vay hàng quý của ECB cho thấy, nhu cầu vay vốn doanh nghiệp sụt giảm bất ngờ vào đầu năm 2024, làm giảm kỳ vọng về sự phục hồi sản lượng.
Theo một cuộc khảo sát riêng rẽ các doanh nghiệp dự đoán mức tăng lương sẽ giảm trong 12 tháng tới, trong khi các nhà kinh tế tại Goldman Sachs dự đoán tăng trưởng tiền lương sẽ giảm tốc đáng kể trong nửa cuối năm nay.
Bà Lagarde nhận định, kinh tế sẽ phục hồi khi lạm phát chậm hơn làm tăng thu nhập thực tế, trong khi tiền lương và xuất khẩu đều tăng. Theo bà, theo thời gian chính sách tiền tệ sẽ ít gây cản trở cho nhu cầu hơn. Tuy nhiên, đà tăng trưởng của Eurozone vẫn đối mặt rủi ro.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.