Tỷ giá Euro hôm nay 25/1/2024: Đồng Euro phục hồi, chợ đen tăng 64,02 VND/EUR chiều mua

25/01/2024 - 16:54
(Bankviet.com) Tỷ giá Euro hôm nay 25/1/2024, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới giảm giá. Trong nước, giá Euro lấy lại đà phục hồi, chợ đen tăng 64,02 VND/EUR chiều mua.
Tỷ giá Euro hôm nay 24/1/2024: Đồng Euro chìm trong sắc đỏ, VCB giảm 57,54 VND/EUR chiều bán Tỷ giá USD hôm nay 25/1/2024: USD trong nước tăng mạnh, thế giới giảm nhẹ Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 25/1/2024: Tỷ giá Yen Nhật xu hướng tăng tại các ngân hàng Tỷ giá Nhân dân tệ hôm nay 25/1/2024: Đồng Nhân dân tệ 2 ngân hàng tăng giá bán ra

Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 25/1/2024

Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 25/1) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.820 - 27.433 VND/EUR. Đảo chiều tăng 37 VND/EUR chiều mua và tăng 42 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.

Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 25/1/2024 đến ngày 31/1/2024 là 26.098,98 VND/EUR, đảo chiều tăng 28,53 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.

Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 25/1/2024 mua vào tiền mặt là 26.064,09 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.494,63 VND/EUR. Đảo chiều tăng 80,19 VND/EUR chiều mua và tăng 84,54 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng niêm yết theo chiều tăng, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.500 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.610 VND/EUR.

Đơn vị: đồng

Ngân hàng

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán tiền mặt

Bán chuyển khoản

ABBank

26.156,00

26.261,00

27.326,00

27.410,00

ACB

26.426,00

26.532,00

27.194,00

27.194,00

Agribank

26.204,00

26.309,00

27.234,00

Bảo Việt

26.048,00

26.326,00

27.033,00

BIDV

26.248,00

26.319,00

27.468,00

CBBank

26.320,00

26.426,00

27.031,00

Đông Á

25.800,00

25.920,00

26.470,00

26.470,00

Eximbank

26.344,00

26.423,00

27.095,00

GPBank

26.155,00

26.416,00

26.979,00

HDBank

26.339,00

26.413,00

27.141,00

Hong Leong

26.013,00

26.213,00

27.287,00

HSBC

26.146,00

26.199,00

27.160,00

27.160,00

Indovina

26.187,00

26.471,00

26.990,00

Kiên Long

26.086,00

26.186,00

27.256,00

Liên Việt

26.278,00

26.378,00

27.610,00

MSB

26.500,00

26.300,00

26.989,00

27.454,00

MB

26.101,00

26.101,00

27.481,00

27.481,00

Nam Á

26.273,00

26.468,00

27.032,00

NCB

26.247,00

26.357,00

27.208,00

27.308,00

OCB

26.098,00

26.248,00

27.410,00

27.068,00

OceanBank

26.278,00

26.378,00

27.610,00

PGBank

26.416,00

26.958,00

PublicBank

26.059,00

26.322,00

27.232,00

27.232,00

PVcomBank

26.334,00

26.071,00

27.440,00

27.440,00

Sacombank

26.493,00

26.543,00

27.058,00

27.008,00

Saigonbank

26.284,00

26.467,00

27.192,00

SCB

26.180,00

26.260,00

27.330,00

27.230,00

SeABank

26.405,00

26.455,00

27.535,00

27.535,00

SHB

26.352,00

26.352,00

27.022,00

Techcombank

26.204,00

26.512,00

27.446,00

TPB

26.257,00

26.379,00

27.603,00

UOB

25.865,00

26.132,00

27.236,00

VIB

26.414,00

26.514,00

27.272,00

27.172,00

VietABank

26.349,00

26.499,00

27.027,00

VietBank

26.297,00

26.376,00

27.046,00

VietCapitalBank

26.043,00

26.306,00

27.512,00

Vietcombank

26.064,09

26.327,37

27.494,63

VietinBank

26.346,00

26.371,00

27.481,00

VPBank

26.173,00

26.223,00

27.272,00

VRB

26.245,00

26.316,00

27.464,00

Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.500 VND/EUR.

Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.543 VND/EUR.

Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng Liên Việt và OceanBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.610 VND/EUR.

Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng SeABank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.535 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 25/1/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.668,29 VND.

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 25/1/2023) như sau:

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Giá mua

Giá bán

USD

Đô la Mỹ

25.064,82

25.124,11

AUD

Đô la Úc

16.266,61

16.366,93

GBP

Bảng Anh

31.431,38

31.636,6

EUR

Euro

27.012,27

27.112,34

MYR

Ringit Malaysia

5.252,00

5.297,00

TWD

Đô la Đài Loan

776,02

783,22

NOK

Krone Na Uy

1.893,00

2.293,00

HKD

Đô la Hồng Kông

3.154,3

3.194,27

IDR

Rupiah Indonesia

1,23

1,73

KRW

Won Hàn Quốc

18,2

18,66

CNY

Nhân Dân Tệ

3.441,00

3.501,00

JPY

Yên Nhật

167,2

168,9

DKK

Krone Đan Mạch

3.018,00

3.418,00

CHF

Franc Thuỵ Sĩ

28.599,00

28.759,00

SGD

Đô la Singapore

18.502,00

18.602,00

NZD

Ðô la New Zealand

15.020,49

15.240,74

BND

Đô la Brunei

17.801,00

18.301,00

CAD

Đô la Canada

18.319,00

18.419,00

SEK

Krona Thuỵ Điển

1.900,00

2.300,00

THB

Bạc Thái

714,61

720,61

Hôm nay 25/1/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăngso với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.012,27 VND/EUR, bán ra là 27.112,34VND/EUR, tăng 64,02 VND/EUR chiều mua và tăng 53,84 VND/EUR chiều bán.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 25/1/2023 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0874, giảm 0.0009 điểm, tương đương 0.0827% so với phiên trước.

Tỷ giá Euro hôm nay 25/1/2024: Đồng Euro phục hồi, chợ đen tăng 64,02 VND/EUR chiều mua
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC)

Đồng Euro hôm nay giảm giá. Dữ liệu ngày 24/1 của S&P Global cho thấy chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tại Eurozone nhích lên 47.9, suýt soát dự báo 48 của các nhà kinh tế. Đồng thời, đây cũng là mức gần 50 nhất, đánh dấu sự mở rộng kể từ tháng 7. Trong khi PMI sản xuất chạm đỉnh 10 tháng, chỉ số ngành dịch vụ lại đi ngược với dự báo tăng của các chuyên gia.

Các con số được đưa ra chưa đầy một tuần trước khi công bố kết quả sản lượng quý IV Mặc dù việc điều chỉnh dữ liệu trước đó đã giúp Đức tạm thời thoát khỏi suy thoái, nhưng một số nhà kinh tế vẫn dự báo nền kinh tế lớn nhất khu vực sẽ chứng kiến một đợt suy thoái khác vào đầu năm 2024.

Theo các cuộc khảo sát kinh doanh của S&P Global, tình trạng suy thoái ở Đức và Pháp duy trì với tốc độ nhanh hơn một chút trong tháng 1, trong khi các nhà kinh tế kỳ vọng tình hình sẽ cải thiện. Cả sản xuất và dịch vụ đều chưa thể lấy lại đà tăng.

Lợi suất trái phiếu 10 năm của Đức giảm 6 điểm cơ bản xuống 2.30%, trong khi lợi suất kỳ hạn tương đương của Pháp ghi nhận mức tăng tương tự lên 2.79% sau khi dữ liệu được công bố.

Cyrus de la Rubia, nhà kinh tế trưởng tại Ngân hàng Thương mại Hamburg, cho biết: “Khi đánh giá hoạt động của Đức và Pháp, câu hỏi chỉ là quốc gia nào đang chật vật hơn”. Ông cho rằng hoạt động sản xuất khiến Đức “sáng” hơn một chút so với Pháp.

Ông nói: “Lý do là thị trường bên ngoài khu vực Eurozone đang có dấu hiệu cải thiện, mang lại cho Đức, với khả năng xuất khẩu đáng kể, một lợi thế tương đối. Hoạt động dịch vụ không chỉ giảm trong tháng thứ tư liên tiếp mà tốc độ suy thoái cũng nhanh hơn. Hoạt động sản xuất, thu hẹp tháng thứ 19 liên tiếp, cho thấy đà suy thoái có phần dịu đi”.

Theo ước tính sơ bộ được công bố vào tuần trước, sản lượng tại nền kinh tế lớn nhất châu Âu có thể giảm 0.3% trong quý IV. Các dữ liệu kinh tế khác của Đức và Pháp trong giai đoạn cuối năm 2023 sẽ được công bố vào ngày 30/1.

Theo S&P Global, xung đột ở Biển Đỏ, buộc các tàu phải đi vòng quanh châu Phi, đang gây bất lợi tới chuỗi cung ứng trong lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên, tác động đến giá còn hạn chế, cho thấy “chi phí vận chuyển có thể chưa gây ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí đơn vị của vô số hàng hóa tiêu dùng vận chuyển qua tuyến đường này”, ông de la Rubia nói.

Khảo sát riêng biệt với các công ty thuộc khu vực tư nhân của Vương quốc Anh cho thấy chi phí tăng mạnh nhất trong 5 tháng và lần đầu tiên trong một năm thời gian giao hàng của các nhà cung cấp bị kéo dài do gián đoạn ở Biển Đỏ. Tuy nhiên, S&P Global cũng chỉ ra bối cảnh kinh tế tươi sáng hơn, có khả năng Vương quốc Anh sẽ tránh được suy thoái kinh tế.

Áp lực chi phí nói chung vẫn cao ở cả Pháp và Đức, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ, nơi chi phí lao động đang tăng nhanh. Đó là vấn đề mà các quan chức Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) gần đây đã bày tỏ sự quan tâm và có thể họ sẽ nhấn mạnh một lần nữa trong cuộc họp chính sách tuần này.

Các trader tiếp tục đẩy mạnh kỳ vọng về chu kỳ nới lỏng tiền tệ trong năm nay sau dữ liệu PMI. Thị trường hoán đổi dự báo Ngân hàng trung ương sẽ cắt giảm 1.36% lãi suất tính tới cuối năm. Tuy nhiên, con số đó vẫn thấp hơn gần 170 điểm cơ bản được định giá vào cuối năm 2023.

Valentin Marinov, trưởng bộ phận chiến lược FX của G10 tại Credit Agricole, cho biết: “Sự yếu kém của các chỉ số chính, cộng với bằng chứng về áp lực chi phí dai dẳng là điều không đáng khích lệ đối với ECB trước cuộc họp chính sách sắp tới”.

“Giá đầu vào tăng do lương cao hơn, xác nhận mối lo ngại rằng các thành viên ECB sẽ sớm hạ lãi suất”, nhà kinh tế tại Ngân hàng Thương mại Hamburg, ông Norman Liebke cho biết và nói thêm, “các công ty phần lớn sẽ chuyển chi phí sang cho khách hàng, từ đó giải thích được việc tăng giá bán”.

Dữ liệu PMI của Anh và Mỹ công bố vào cuối ngày thứ Tư được dự báo sẽ tiếp tục mở rộng. Số liệu trước đó từ Úc cho thấy tốc độ sụt giảm đang chậm dần, trong khi Nhật Bản ghi nhận tăng trưởng.

Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội.

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM.

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM.

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM.

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM.

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM.

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM.

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM.

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM.

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank.

* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.

Lê Na

Theo: Báo Công Thương