Tỷ giá Euro hôm nay 8/5/2024: Đồng Euro chìm trong sắc đỏ, chợ đen giảm 42,65 VND/EUR Tỷ giá AUD hôm nay 8/5/2024: Giá đô Úc bất ngờ giảm sau khi RBA quyết định giữ nguyên lãi suất Tỷ giá USD hôm nay 9/5/2024: USD tiếp tục nhích tăng khi FED hạ nhiệt cắt giảm lãi suất Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 9/5/2024: Đồng Yen Nhật đà giảm chưa dừng lại |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 9/5/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 9/5) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.766 - 27.373 VND/EUR. Đảo chiều tăng 7 VND/EUR chiều mua và tăng 8 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 9/5/2024 đến ngày 15/5/2024 là 26.048,28 VND/EUR, đảo chiều tăng 211,74 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 9/5/2024 mua vào tiền mặt là 26.614,65 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 28.073,91 VND/EUR. Đảo chiều tăng 9,14 VND/EUR chiều mua và tăng 9,59 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm trước đó.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 27.069 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.328 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
26.593,00
|
26.700,00
|
27.816,00
|
27.900,00
| |
26.902,00
|
27.010,00
|
27.714,00
|
27.714,00
| |
26.767,00
|
26.874,00
|
28.080,00
| ||
Bảo Việt |
26.662,00
|
26.947,00
|
27.665,00
| |
26.712,00
|
26.785,00
|
27.941,00
| ||
26.909,00
|
27.018,00
|
27.666,00
| ||
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
26.864,00
|
26.945,00
|
27.729,00
| ||
26.784,00
|
27.050,00
|
27.652,00
| ||
26.888,00
|
26.964,00
|
27.707,00
| ||
Hong Leong |
26.564,00
|
26.764,00
|
27.888,00
| |
26.722,00
|
26.811,00
|
27.724,00
|
27.724,00
| |
Indovina |
26.707,00
|
26.996,00
|
27.494,00
| |
Kiên Long |
26.666,00
|
26.766,00
|
27.836,00
| |
Liên Việt |
26.555,00
|
26.655,00
|
28.048,00
| |
27.036,00
|
26.836,00
|
27.549,00
|
28.114,00
| |
26.719,00
|
26.789,00
|
28.093,00
|
28.093,00
| |
Nam Á |
26.836,00
|
27.031,00
|
27.617,00
| |
26.839,00
|
26.949,00
|
27.750,00
|
27.850,00
| |
27.023,00
|
27.173,00
|
28.328,00
|
27.628,00
| |
26.555,00
|
26.655,00
|
28.048,00
| ||
PGBank |
27.031,00
|
27.637,00
| ||
PublicBank |
26.610,00
|
26.878,00
|
27.674,00
|
27.674,00
|
26.915,00
|
26.645,00
|
28.111,00
|
28.111,00
| |
27.069,00
|
27.119,00
|
27.830,00
|
27.780,00
| |
26.832,00
|
27.008,00
|
27.794,00
| ||
26.560,00
|
26.640,00
|
28.050,00
|
27.950,00
| |
26.913,00
|
26.963,00
|
28.043,00
|
28.043,00
| |
26.970,00
|
26.970,00
|
27.640,00
| ||
26.707,00
|
27.016,00
|
27.943,00
| ||
26.833,00
|
26.816,00
|
28.185,00
| ||
26.471,00
|
26.744,00
|
27.896,00
| ||
26.947,00
|
27.047,00
|
27.667,00
|
27.567,00
| |
VietABank |
26.923,00
|
27.073,00
|
27.617,00
| |
26.864,00
|
26.945,00
|
27.729,00
| ||
VietCapitalBank |
26.630,00
|
26.899,00
|
28.129,00
| |
Vietcombank |
26.614,65
|
26.883,49
|
28.073,91
| |
26.860,00
|
26.895,00
|
28.155,00
| ||
26.720,00
|
26.770,00
|
27.818,00
| ||
26.705,00
|
26.777,00
|
27.925,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.069 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.173 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.328 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 28.114 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 9/5/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 27.213,19 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 9/5/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.670,11 | 25.740,3 |
AUD | Đô la Úc | 16.710,17 | 16.810,35 |
GBP | Bảng Anh | 31.711,56 | 31.931,87 |
EUR | Euro | 27.339,8 | 27.449,11 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.868,00 | 28.058,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 769,19 | 777,19 |
NOK | Krone Na Uy | 1.879,00 | 2.279,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,11 | 1,61 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.310,00 | 5.380,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,19 | 18,11 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.499,00 | 3.549,00 |
JPY | Yên Nhật | 164,78 | 165,39 |
CAD | Đô la Canada | 18.500,00 | 18.600,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.175,5 | 15.375,25 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.043,00 | 3.443,00 |
THB | Bạc Thái | 710,20 | 719,30 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.899,00 | 2.299,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.714,00 | 18.834,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.247,44 | 3.297,82 |
BND | Đô la Brunei | 18.128,00 | 18.628,00 |
Hôm nay 9/5/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.339,8 VND/EUR, bán ra là 27.449,11 VND/EUR, tăng 19,23 VND/EUR chiều mua và tăng 18,42 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 9/5/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0744, giảm 0.0001 điểm, tương đương với 0.0093% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới. Nguồn: CNBC |
Đồng Euro hôm nay giảm giá. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) gần như chắc chắn sẽ hạ lãi suất trước Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), một khả năng gây lo ngại sẽ tác động bất lợi đến đồng euro và đẩy lạm phát ở châu Âu lên. Tuy nhiên, thực trạng khác biệt giữa hai nền kinh tế cho phép hai ngân hàng này thực hiện các chính sách tiền tệ trái ngược.
Xu hướng chính sách của ECB và Fed đã từng phân kỳ trước đó. Trong giai đoạn năm 2015 - 2019, Fed tăng lãi suất, trong khi ECB giảm lãi suất xuống dưới 0%.
Nếu ECB hành động trước Fed, đây sẽ là lần đầu tiên ngân hàng này hạ lãi suất trước ngân hàng trung ương Mỹ kể từ khi đồng tiền chung châu Âu ra đời.
Trong các năm 2022 và 2023, Fed và ECB đã cùng tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát. Theo dự báo của các nhà đầu tư, ECB hiện sẵn sàng hành động vào tháng tới với việc hạ lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2019 để thúc đẩy tăng trưởng đang ở mức thấp, trong lúc lạm phát giảm và sẽ hạ thêm hai lần trong năm nay.
Trong khi đó, các thị trường nhận định Fed sẽ chỉ hạ lãi suất một lần trong năm 2024, khi nền kinh tế Mỹ vẫn tiếp tục tăng trưởng và lạm phát vượt mức mục tiêu mà Fed đặt ra là 2%.
Theo các nhà phân tích tại Barclays, với các dự báo trên, chênh lệch lãi suất giữa Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) và Mỹ có thể đến 2,1 điểm phần trăm, so với mức 1,4 điểm phần trăm hiện nay.
Khả năng đồng USD tăng giá so với đồng euro có thể hấp dẫn các nhà đầu tư như khi đồng tiền chung châu Âu mất gần 2,5% giá trị so với đồng bạc xanh hồi tháng 1/2024.
Sự khác biệt trong chính sách tiền tệ với Mỹ đã gây ra những lo ngại trong nội bộ ECB. Hồi tháng 4/2024, Phó Chủ tịch ECB Luis de Guindos đã nói, các nhà hoạch định chính sách tiền tệ cần cân nhắc những tác động từ biến động tỷ giá. Cũng trong tháng trước, đại diện của Áo trong Hội đồng điều hành của ECB Robert Holzmann đã nói, ECB khó có thể hành động quá khác biệt so với Fed.
Tuy nhiên, Thống đốc Ngân hàng trung ương Italy Fabio Panetta cho rằng, lãi suất tại Mỹ cao làm tăng khả năng hạ lãi suất. Còn trong phát biểu gần đây, Chủ tịch ECB Christine Lagarde nhấn mạnh quyết định của ECB là dựa trên các số liệu, không phụ thuộc vào Fed.
Lo ngại chủ yếu của các quan chức ECB là lạm phát tăng trở lại do giá hàng hóa nhập khẩu tăng. Mặc dù vậy, Eurozone ít khả năng đối mặt với lạm phát dạng này và thậm chí là được hưởng lợi từ việc đồng tiền giảm giá.
Đồng euro vẫn tăng 13% so với mức thấp vào tháng 9/2022, khi một euro chưa đổi được 1 USD. Trong khi đó, các nhà đầu tư cũng đã dự tính trước về sự chênh lệch lãi suất giữa châu Âu và Mỹ.
Theo Oxford Economics, nếu Fed lùi thời điểm hạ lãi suất đến quý I/2025 và ECB hạ lãi suất 4 lần cho đến thời điểm đó, đồng euro chỉ giảm thêm 1,2% so với đồng USD.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.