Tỷ giá USD hôm nay 11/4/2024: Đồng USD tăng mạnh hơn 1% sau dữ liệu lạm phát Mỹ Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 11/4/2024: Tỷ giá Yen Nhật suy yếu kéo dài Giá vàng hôm nay 11/4/2024: Giá vàng bất ngờ đồng loạt giảm sốc |
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 12/4/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 12/4/2024, USD VCB tăng 40 đồng hai chiều mua – bán, USD thế giới cũng tiếp đà tăng nhẹ do tình hình lạm phát dai dẳng.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (12/4) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.046 VND/USD, tăng 10 đồng so với phiên giao dịch ngày 11/4.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.198 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.198 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.800 và mức bán ra là 25.170, tăng 40 đồng so với phiên giao dịch ngày 11/4. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 12/04/2024 06:27 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,882.23 | 16,042.66 | 16,557.74 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,813.08 | 17,993.01 | 18,570.71 |
SWISS FRANC | CHF | 26,709.85 | 26,979.65 | 27,845.88 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,383.87 | 3,418.05 | 3,528.33 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,536.03 | 3,671.53 |
EURO | EUR | 26,181.32 | 26,445.78 | 27,617.57 |
POUND STERLING | GBP | 30,556.24 | 30,864.89 | 31,855.86 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,109.33 | 3,140.74 | 3,241.58 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 299.07 | 311.04 |
YEN | JPY | 158.65 | 160.26 | 167.92 |
KOREAN WON | KRW | 15.85 | 17.61 | 19.21 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 81,152.80 | 84,399.29 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,212.37 | 5,326.18 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,262.00 | 2,358.09 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 255.00 | 282.29 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,646.62 | 6,912.51 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,285.94 | 2,383.05 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,015.92 | 18,197.90 | 18,782.18 |
THAILAND BAHT | THB | 603.90 | 671.00 | 696.71 |
US DOLLAR | USD | 24,800.00 | 24,830.00 | 25,170.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 12/04/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16,020 | 16,040 | 16,640 |
CAD | CAD | 17,945 | 17,955 | 18,655 |
CHF | CHF | 26,947 | 26,967 | 27,917 |
CNY | CNY | - | 3,382 | 3,522 |
DKK | DKK | - | 3,503 | 3,673 |
EUR | EUR | #25,945 | 26,155 | 27,445 |
GBP | GBP | 30,810 | 30,820 | 31,990 |
HKD | HKD | 3,058 | 3,068 | 3,263 |
JPY | JPY | 158.85 | 159 | 168.55 |
KRW | KRW | 16.08 | 16.28 | 20.08 |
LAK | LAK | - | 0.68 | 1.38 |
NOK | NOK | - | 2,228 | 2,348 |
NZD | NZD | 14,737 | 14,747 | 15,327 |
SEK | SEK | - | 2,255 | 2,390 |
SGD | SGD | 17,906 | 17,916 | 18,716 |
THB | THB | 631.8 | 671.8 | 699.8 |
USD | USD | #24,735 | 24,775 | 25,195 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,810.00 | 24,830.00 | 25,150.00 |
EUR | EUR | 26,328.00 | 26,434.00 | 27,605.00 |
GBP | GBP | 30,691.00 | 30,876.00 | 31,827.00 |
HKD | HKD | 3,126.00 | 3,139.00 | 3,241.00 |
CHF | CHF | 26,858.00 | 26,966.00 | 27,796.00 |
JPY | JPY | 159.64 | 160.28 | 167.64 |
AUD | AUD | 15,979.00 | 16,043.00 | 16,531.00 |
SGD | SGD | 18,129.00 | 18,202.00 | 18,739.00 |
THB | THB | 665.00 | 668.00 | 695.00 |
CAD | CAD | 17,929.00 | 18,001.00 | 18,529.00 |
NZD | NZD | 14,703.00 | 15,194.00 | |
KRW | KRW | 17.56 | 19.14 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 12/4/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 12/4/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 12/4/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 105,27 điểm –tăng 0,03% so với giao dịch ngày 11/4.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la tăng vừa phải trong phiên giao dịch hôm nay, do giá sản xuất tháng 3 của Mỹ yếu hơn dự kiến không làm giảm bớt lo ngại về lạm phát dai dẳng, điều này đã củng cố niềm tin rằng Cục Dự trữ Liên bang sẽ trì hoãn cắt giảm lãi suất. Năm nay.
Các quan chức Fed phát biểu hôm thứ Năm cũng nhắc lại sự cần thiết phải có cách tiếp cận kiên nhẫn trong việc nới lỏng chính sách tiền tệ, thúc đẩy đồng Đô la.
Dữ liệu vừa công bố đã cho thấy chỉ số giá sản xuất (PPI) tăng 0,2% so với tháng trước trong tháng 3, so với mức tăng 0,3% mà các nhà kinh tế tham gia khảo sát của Reuters dự kiến. So với cùng kỳ năm trước, nó tăng 2,1%, so với mức tăng ước tính 2,2%.
Một báo cáo riêng cho thấy 211.000 đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu của Hoa Kỳ trong tuần kết thúc vào ngày 6 tháng 4, so với dự báo là 215.000, phản ánh tình trạng thắt chặt thị trường lao động kéo dài. Đồng đô la hầu như không phản ứng khi các nhà đầu tư tập trung vào lạm phát.
Báo cáo PPI theo sau chỉ số giá tiêu dùng (CPI) mạnh hơn dự kiến được công bố vào thứ Tư. CPI của Mỹ đã tăng 0,4% hàng tháng trong tháng 3, so với kỳ vọng tăng 0,3%.
Thierry Albert Wizman, nhà chiến lược tỷ giá và ngoại hối toàn cầu tại Macquarie ở New York, cho biết: “CPI đã gây ra đủ thiệt hại cho triển vọng cắt giảm lãi suất sớm hơn”.
“Chúng ta có thể phải chấp nhận điều đó để có thêm ba tháng lạm phát thấp và điều đó có nghĩa là việc cắt giảm sẽ bị trì hoãn.”
Chỉ số Đô la, thước đo giá trị của đồng bạc xanh so với sáu loại tiền tệ chính, tăng 0,03% ở mức 105,27. So với đồng franc Thụy Sĩ, đồng Đô la giảm 0,3% xuống 0,9098 franc.
Theo dữ liệu PPI, thị trường tương lai lãi suất của Hoa Kỳ đã định giá khoảng 69% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9, công cụ FedWatch của CME cho thấy. Dòng thời gian này xuất hiện sau khi chỉ số giá tiêu dùng nóng hơn mong đợi vào thứ Tư vào tháng trước. Trong nhiều tuần, lãi suất tương lai đã ảnh hưởng đến việc cắt giảm lãi suất vào tháng 6.
Hợp đồng tương lai của quỹ Fed cũng đã giảm số lần cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản (bps) trong năm nay xuống dưới hai, hoặc khoảng 42 bps, từ khoảng ba hoặc bốn cách đây vài tuần.
Karl Schamotta, giám đốc chiến lược thị trường tại Corpay ở Toronto, cho biết: “Kỳ vọng lãi suất do thị trường ám chỉ không thay đổi đáng kể so với mức của ngày hôm qua và sự chênh lệch tỷ giá cực kỳ lớn đang khiến đồng Đô la Mỹ tăng giá”.
Bằng các loại tiền tệ khác, đồng Euro cuối cùng đã giảm 0,1% ở mức 1,07026 USD. Trước đó, nó đã giảm xuống mức thấp nhất trong hai tháng là 1,0699 USD sau khi Ngân hàng Trung ương Châu Âu giữ lãi suất ở mức cao kỷ lục 4% như mong đợi, nhưng gửi tín hiệu rằng họ đang chuẩn bị cắt giảm .
Tại Hoa Kỳ, Fed đã báo hiệu vào thứ Năm rằng việc cắt giảm lãi suất sẽ không xảy ra.
Chủ tịch Fed New York John Williams cho biết mặc dù ngân hàng trung ương Hoa Kỳ đã đạt được tiến bộ đáng kể trong việc giảm lạm phát nhưng vẫn chưa cần phải chuyển sang thiết lập chính sách tiền tệ dễ dàng hơn do lạm phát biến động.
Williams nói: “Không cần thiết phải điều chỉnh chính sách tiền tệ trong thời gian rất gần”.
Chủ tịch Fed Richmond Thomas Barkin, một cử tri năm nay trong ủy ban hoạch định chính sách của Fed, cũng có quan điểm tương tự. Ông cho biết những con số mới nhất không làm tăng niềm tin của ông rằng áp lực giá cả đang giảm bớt trên phạm vi rộng hơn trong toàn bộ nền kinh tế.
Giá USD hôm nay ngày 12/4/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My