Tỷ giá USD hôm nay 14/3/2024: USD trong nước tiếp tục tăng, thế giới đảo chiều giảm trở lại Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 14/3/2024: Tỷ giá Yen Nhật, Yen VCB tiếp đà giảm giá Giá vàng hôm nay 14/3/2024: Vàng SJC bất ngờ quay đầu giảm mạnh hơn 2 triệu đồng/lượng sau chuỗi ngày tăng nóng |
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 15/3/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 15/3/2024, USD VCB tăng tới 50 đồng ở hai chiều mua bán, cùng lúc đó USD thế giới cũng tăng mạnh, chính thức lên lại mức trên 103 điểm.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (15/3) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23.967 VND/USD, tăng 10 đồng so với phiên giao dịch ngày 14/3.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.115 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.115 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.500 và mức bán ra là 24.870, tăng 50 đồng so với phiên giao dịch ngày 14/3. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 15/03/2024 05:55 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,927.34 | 16,088.23 | 16,605.09 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,873.57 | 18,054.11 | 18,634.13 |
SWISS FRANC | CHF | 27,388.92 | 27,665.57 | 28,554.38 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,363.40 | 3,397.38 | 3,507.05 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,558.59 | 3,695.03 |
EURO | EUR | 26,336.19 | 26,602.21 | 27,781.48 |
POUND STERLING | GBP | 30,793.35 | 31,104.39 | 32,103.68 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,077.80 | 3,108.89 | 3,208.77 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 297.28 | 309.17 |
YEN | JPY | 161.99 | 163.63 | 171.46 |
KOREAN WON | KRW | 16.22 | 18.03 | 19.66 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 80,204.29 | 83,414.46 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,214.61 | 5,328.57 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,309.76 | 2,407.93 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 257.32 | 284.86 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,567.67 | 6,830.54 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,365.95 | 2,466.51 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,061.31 | 18,243.75 | 18,829.87 |
THAILAND BAHT | THB | 611.53 | 679.47 | 705.52 |
US DOLLAR | USD | 24,500.00 | 24,530.00 | 24,870.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 15/03/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,927 | 15,947 | 16,547 |
CAD | CAD | 17,933 | 17,943 | 18,643 |
CHF | CHF | 27,408 | 27,428 | 28,378 |
CNY | CNY | - | 3,362 | 3,502 |
DKK | DKK | - | 3,515 | 3,685 |
EUR | EUR | #26,015 | 26,225 | 27,515 |
GBP | GBP | 30,927 | 30,937 | 32,107 |
HKD | HKD | 3,026 | 3,036 | 3,231 |
JPY | JPY | 162.33 | 162.48 | 172.03 |
KRW | KRW | 16.47 | 16.67 | 20.47 |
LAK | LAK | - | 0.69 | 1.39 |
NOK | NOK | - | 2,256 | 2,376 |
NZD | NZD | 14,864 | 14,874 | 15,454 |
SEK | SEK | - | 2,313 | 2,448 |
SGD | SGD | 17,915 | 17,925 | 18,725 |
THB | THB | 636.96 | 676.96 | 704.96 |
USD | USD | #24,440 | 24,480 | 24,900 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,500.00 | 24,520.00 | 24,840.00 |
EUR | EUR | 26,479.00 | 26,585.00 | 27,751.00 |
GBP | GBP | 30,937.00 | 31,124.00 | 32,077.00 |
HKD | HKD | 3,093.00 | 3,105.00 | 3,206.00 |
CHF | CHF | 27,553.00 | 27,664.00 | 28,540.00 |
JPY | JPY | 163.16 | 163.82 | 171.58 |
AUD | AUD | 16,058.00 | 16,122.00 | 16,611.00 |
SGD | SGD | 18,187.00 | 18,260.00 | 18,807.00 |
THB | THB | 675.00 | 678.00 | 706.00 |
CAD | CAD | 17,991.00 | 18,063.00 | 18,600.00 |
NZD | NZD | 14,984.00 | 15,478.00 | |
KRW | KRW | 17.95 | 19.62 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 15/3/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 15/3/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 15/3/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 103,39 điểm – tăng 0,59% so với giao dịch ngày 14/3.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la Mỹ phục hồi tăng giá trong phiên giao dịch ngày hôm nay, do được thúc đẩy bởi dữ liệu cho thấy giá sản xuất nóng hơn dự kiến trong tháng trước và ít người nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp hơn, điều này cho thấy Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể giảm số lần cắt giảm lãi suất trong năm nay.
Chỉ số Đô la (DXY) thước đo đồng tiền này so với sáu đồng tiền chính, đã tăng ba trong bốn phiên gần đây. Lần cuối cùng nó tăng 0,59% ở mức 103,39. Trong tuần, chỉ số này tăng 0,6%, đạt mức tăng hàng tuần lớn nhất kể từ giữa tháng 1.
Dữ liệu cho thấy chỉ số giá sản xuất của Mỹ đối với nhu cầu cuối cùng đã tăng 0,6% trong tháng 2 sau khi tăng 0,3% chưa được điều chỉnh trong tháng 1. Các nhà kinh tế đã dự báo PPI tăng 0,3%.
Trong 12 tháng tính đến tháng 2, PPI đã tăng 1,6% sau khi tăng 1,0% trong tháng 1. Báo cáo này theo sau dữ liệu hôm thứ Ba cho thấy giá tiêu dùng đã tăng mạnh tháng thứ hai liên tiếp trong tháng Hai.
Một báo cáo riêng từ Bộ Lao động cũng tốt hơn dự kiến, cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu của Hoa Kỳ đã giảm 1.000 xuống mức điều chỉnh theo mùa là 209.000 trong tuần kết thúc vào ngày 9 tháng 3. Các nhà kinh tế đã dự báo 218.000 đơn yêu cầu trong tuần gần nhất.
Erik Bregar, Giám đốc quản lý rủi ro ngoại hối và kim loại quý tại Silver Gold Bull ở Toronto, cho biết: “Biến động giá chứng tỏ rằng mọi người không lường trước được mọi thứ (dữ liệu của Mỹ) mạnh đến mức nào vào sáng nay. Do đó, suy nghĩ bây giờ là FED có thể nói gì một cách ôn hòa vào tuần tới? Nếu có, họ có thể theo phe diều hâu.”
Biểu đồ dấu chấm hiện tại của FED, hay dự báo lãi suất của ngân hàng trung ương, cho thấy ba lần cắt giảm lãi suất vào năm 2024, mặc dù điều đó đã được công bố vào tháng 12. Con số lạm phát của Mỹ kể từ đó đã ổn định, trong khi thị trường lao động vẫn thắt chặt.
Cuộc họp chính sách của ngân hàng trung ương Hoa Kỳ dự kiến diễn ra từ ngày 19 đến ngày 20 tháng 3 và trong khi thị trường không mong đợi bất kỳ thay đổi nào về lãi suất, các nhà đầu tư sẽ theo dõi chặt chẽ những sửa đổi đối với biểu đồ dấu chấm.
Theo ứng dụng xác suất lãi suất của LSEG, hợp đồng tương lai lãi suất của Mỹ đã giảm khả năng cắt giảm lãi suất tại cuộc họp tháng 6 xuống còn 60%, từ mức khoảng 67% vào cuối ngày thứ Tư. Đối với năm 2024, thị trường hiện đang định giá ít hơn ba lần cắt giảm lãi suất, giảm từ ba xuống bốn lần vào khoảng hai tuần trước.
Một dữ liệu khác cũng cho thấy chi tiêu có sự giảm tốc. Doanh số bán lẻ của Mỹ đã tăng 0,6% trong tháng trước và số liệu trong tháng 1 đã được điều chỉnh thấp hơn cho thấy doanh số bán hàng giảm 1,1% thay vì 0,8% như báo cáo trước đó.
Các nhà kinh tế được Reuters thăm dò đã dự báo doanh số bán lẻ trong tháng 2, chủ yếu là hàng hóa và chưa được điều chỉnh theo lạm phát, sẽ tăng 0,8%. Tuy nhiên, báo cáo doanh số bán lẻ không làm giảm niềm tin ngày càng tăng của thị trường rằng chu kỳ cắt giảm lãi suất của FED sẽ diễn ra dần dần.
Ở những nơi khác, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) bắt đầu thực hiện các thỏa thuận để chấm dứt chính sách lãi suất âm tại cuộc họp ngày 18-19 tháng 3, thông tin được hãng tin Jiji đưa tin.
Kết quả sơ bộ của cuộc đàm phán tiền lương mùa xuân của Nhật Bản sẽ được công bố vào thứ Sáu, với một số công ty lớn nhất nước này đã đồng ý đáp ứng yêu cầu tăng lương của công đoàn.
Đồng Đô la cuối cùng đã tăng 0,4% so với đồng Yen ở mức 148,29 Yen, trong khi đồng Euro vẫn thấp hơn so với đơn vị Nhật Bản, giảm 0,3% ở mức 161,35.
Tính bằng các loại tiền tệ khác, đồng Euro giảm 0,6% xuống 1,0884 USD. Không có dữ liệu kinh tế lớn của châu Âu vào thứ năm. Đồng bảng Anh cũng giảm so với đồng Đô la, giảm 0,4% xuống 1,2745 USD.
Trong tiền điện tử, bitcoin đã giảm hơn 5% sau khi đạt kỷ lục 73.803 USD trước đó. Lần cuối cùng nó ở mức 69.381 USD. Các quỹ bitcoin giao dịch trao đổi và sự lạc quan rằng FED sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay đã thúc đẩy loại tiền điện tử lớn nhất lên các đỉnh kỷ lục lặp đi lặp lại.
Giá USD hôm nay ngày 15/3/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My