Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 7/12/2023: Tỷ giá Yen Nhật, Yen VCB quay đầu sụt giảm Tỷ giá USD hôm nay 7/12/2023: USD vững đà tăng Giá vàng hôm nay 7/12/2023: Vàng trong nước đồng loạt đảo chiều giảm nhẹ |
Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 8/12/2023
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 8/12/2023 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 161,25 VND/JPY và tỷ giá bán là 170,69 VND/JPY, tăng 1,01 đồng ở chiều mua và tăng 1,06 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen tăng 2,52 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 163,05 VND/JPY và 172,75 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,72 đồng ở chiều mua và tăng 0,74 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 157,48 VND/JPY và 165,75 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán lần lượt là 158,80 VND/JPY và 163,74 VND/JPY – tăng lần lượt 0,45 đồng ở chiều mua và 0,48 đồng chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, tăng 2,37 đồng ở chiều mua và tăng 2,43 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 164,77 VND/JPY và 169,37 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 2,43 đồng ở chiều mua và tăng 2,44 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 160,78 VND/JPY và 171,80 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 2,39 đồng ở chiều mua và tăng 2,33 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 164,80 VND/JPY và 171,32 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 162,46 VND/JPY ở chiều mua và 169,38 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức tăng 1,64 đồng ở chiều mua và tăng 1,61 đồng ở chiều bán)
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,23 đồng ở chiều mua và tăng 0,24 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 160,98 VND/JPY và 168,08 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và Agribank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 8/12/2023, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 8/12/2023 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 161,25 | 170,69 | +1,01 | +1,06 |
163,05 | 172,75 | +2,52 | +2,52 | |
BIDV | 157,48 | 165,75 | - | - |
Agribank | 158,80 | 163,74 | - | - |
Eximbank | 164,77 | 169,37 | +2,37 | +2,43 |
Sacombank | 164,80 | 171,32 | +2,39 | +2,33 |
Techcombank | 160,78 | 171,80 | +2,43 | +2,44 |
NCB | 162,46 | 169,38 | +1,64 | +1,61 |
HSBC | 160,98 | 168,08 | +0,23 | +0,24 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 167,56 | 168,81 | +1,94 | +2,19 |
1. VCB - Cập nhật: 08/12/2023 06:28 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,477.92 | 15,634.27 | 16,137.02 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,385.80 | 17,561.42 | 18,126.15 |
SWISS FRANC | CHF | 27,020.52 | 27,293.46 | 28,171.14 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,319.55 | 3,353.08 | 3,461.43 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,438.27 | 3,570.20 |
EURO | EUR | 25,443.55 | 25,700.56 | 26,840.64 |
POUND STERLING | GBP | 29,681.78 | 29,981.60 | 30,945.72 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,027.00 | 3,057.57 | 3,155.89 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 290.20 | 301.82 |
YEN | JPY | 161.25 | 162.88 | 170.69 |
KOREAN WON | KRW | 15.85 | 17.61 | 19.21 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 78,467.78 | 81,610.84 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,134.79 | 5,247.17 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,166.26 | 2,258.40 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 247.78 | 274.31 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,450.07 | 6,708.43 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,269.01 | 2,365.52 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,617.70 | 17,795.66 | 18,367.92 |
THAILAND BAHT | THB | 607.26 | 674.73 | 700.62 |
US DOLLAR | USD | 24,060.00 | 24,090.00 | 24,430.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 08/12/2023 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,704 | 15,724 | 16,324 |
CAD | CAD | 17,542 | 17,552 | 18,252 |
CHF | CHF | 27,213 | 27,233 | 28,183 |
CNY | CNY | - | 3,325 | 3,465 |
DKK | DKK | - | 3,425 | 3,595 |
EUR | EUR | #25,348 | 25,358 | 26,648 |
GBP | GBP | 30,013 | 30,023 | 31,193 |
HKD | HKD | 2,978 | 2,988 | 3,183 |
JPY | JPY | 164.13 | 164.28 | 173.83 |
KRW | KRW | 16.28 | 16.48 | 20.28 |
LAK | LAK | - | 0.67 | 1.37 |
NOK | NOK | - | 2,154 | 2,274 |
NZD | NZD | 14,709 | 14,719 | 15,299 |
SEK | SEK | - | 2,262 | 2,397 |
SGD | SGD | 17,563 | 17,573 | 18,373 |
THB | THB | 637.56 | 677.56 | 705.56 |
USD | USD | #24,030 | 24,070 | 24,490 |
Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 8/12/2023 sáng nay như sau:
thị trường chợ đen ngày 8/12/2023 |
Vậy tỷ giá Yen chợ đen hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 8/12/2023, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND tăng 1,94 đồng ở chiều mua và tăng 2,19 đồng ở chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 167,56 VND/JPY và chiều bán là 168,81 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yen (đồng Yen Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yen Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yen hôm nay ngày 8/12/2023 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yen
Đồng Yen đã tổ chức đợt tăng giá lớn nhất trong gần một năm sau khi các cơ quan tiền tệ Nhật Bản đưa ra gợi ý rõ ràng đáng ngạc nhiên về sự thay đổi chính sách, trong khi đồng Euro giảm bớt một số khoản lỗ so với đầu tuần.
Chỉ số đồng Đô la giảm trước báo cáo bảng lương phi nông nghiệp của Mỹ, chịu áp lực chủ yếu từ đồng Yen, tăng hơn 2% lên mức mạnh nhất trong ba tháng.
Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) Kazuo Ueda cho biết ngân hàng trung ương có một số lựa chọn về mức lãi suất mục tiêu sau khi kéo chi phí đi vay ngắn hạn ra khỏi vùng âm.
Thị trường coi đây là một dấu hiệu tiềm năng cho thấy sự thay đổi có thể sắp xảy ra và đẩy đồng Yen lên cao hơn. Chính sách tiền tệ chặt chẽ hơn của BoJ sẽ trái ngược với các ngân hàng trung ương khác, vốn cho thấy rằng họ đã gần kết thúc chu kỳ tăng lãi suất.
Đồng Đô la gần đây nhất đã giảm 2,62% so với đồng Yen ở mức 143,465, sau khi giảm nhanh xuống mức 3,8% trước đó trong phiên.
BoJ là ngân hàng trung ương duy nhất nắm giữ chính sách lãi suất cực thấp khiến đồng Yen xuống mức yếu nhất trong nhiều thập kỷ so với đồng Đô la và làm dấy lên suy đoán rằng các cơ quan tiền tệ có thể can thiệp để hỗ trợ đồng tiền.
Michael Brown, chiến lược gia của TraderX cho biết “Thị trường đang rất thiếu đồng Yen và chúng tôi có sự đồng thuận lớn vào năm 2024 rằng đây sẽ là năm mà lãi suất âm chấm dứt. Vì vậy, điều đó cho thấy thị trường đã sẵn sàng hoàn toàn chấp nhận bất cứ điều gì có thể trong bối cảnh đó”.
Đồng Euro cuối cùng ở mức 1,07980, tăng 0,32% sau khi kỳ vọng lãi suất cho năm 2024 được định giá lại một cách đáng kể, mặc dù sự thận trọng về bảng lương phi nông nghiệp của Hoa Kỳ đã khiến biến động giao dịch giảm bớt.
So với đồng franc Thụy Sĩ, đồng Euro tăng 0,3% ở mức 0,945 franc, trên mức thấp trước đó là 0,9404, mức yếu nhất kể từ đầu năm 2015, khi Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ loại bỏ tỷ giá hối đoái giữa hai loại tiền tệ.
Lạm phát giảm, sự chậm lại ở các nền kinh tế lớn như Đức và sự yếu kém trên thị trường lao động đã khiến các nhà giao dịch cho rằng tỷ giá khu vực đồng Euro sẽ giảm xuống 3%, từ mức 4% hiện tại, vào tháng 9, giảm so với kỳ vọng 3,4% chỉ hai tuần trước. .
Kết quả là đồng Euro đã chạm mức thấp nhất trong 8 năm so với đồng franc Thụy Sĩ và mức thấp nhất trong 3 tháng so với bảng Anh trong tuần này. Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) sẽ tổ chức cuộc họp cuối cùng của năm 2023 vào thứ Năm tới.
Chỉ số đồng Đô la, giảm 3% trong tháng trước, giảm 0,586% ở mức 103,54.
Schamotta cho biết: “Tôi nghĩ chúng ta sẽ thấy một con số nhẹ nhàng hơn một chút so với kỳ vọng, nhưng điều này sẽ không tác động đáng kể đến kỳ vọng đối với bản đồ chính sách của FED”.
FED được cho là sẽ duy trì lãi suất ở mức hiện tại khi họp vào tuần tới. Theo công cụ FedWatch của CME, các thị trường tương lai đang định giá 60% khả năng FED sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 3, tăng từ mức 50% một tuần trước.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My