Cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên, hỗ trợ tích cực quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Đối với dư nợ tín dụng ngành kinh tế đến cuối tháng 9/2021, tín dụng đối với ngành nông, lâm, thủy sản đạt 795.743 tỷ đồng, tăng 2,58% so với cuối năm 2020, chiếm 8,02% dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 tăng 4,75%; cuối năm 2020 tăng 8,3%). Ước cuối tháng 10/2021 tăng 2,93% so với cuối năm 2020, chiếm 8,01%.
Tín dụng đối với ngành công nghiệp và xây dựng đạt 2.800.944 tỷ đồng, tăng 8,3% so với cuối năm 2020, chiếm 28,24% dư nợ tín dụng đối với toàn nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 tăng 5,28%; cuối năm 2020 tăng 9,58%). Ước cuối tháng 10/2021 tăng 8,9% so với cuối năm 2020, chiếm 28,25%.
Tín dụng ngành thương mại dịch vụ đạt 6.320.345 tỷ đồng, tăng 8,4% so với cuối năm 2020, chiếm 63,73% dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 tăng 6,64%; cuối năm 2020 tăng 13,9%). Ước cuối tháng 10/2021 tăng 9% so với cuối năm 2020, chiếm 63,74%.
Đối với dư nợ 5 lĩnh vực ưu tiên đến cuối tháng 9/2021, tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 2.487.008 tỷ đồng, tăng 9,2% so với 2020, chiếm 25,09% dư nợ chung toàn nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 tăng 5,96%; cuối năm 2020 tăng 11,52%). Ước cuối tháng 10/2021, dư nợ lĩnh vực này khoảng 2.493.757 tỷ đồng, tăng khoảng 9,7% so với cuối năm 2020.
Tín dụng đối với lĩnh vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 1.948.877 tỷ đồng, tăng 7,19% so với cuối năm 2020, chiếm 19,66% tổng dư nợ toàn nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 tăng 6,22%; cuối năm 2020 tăng 13,56%). Ước cuối tháng 10/2021, dư nợ lĩnh vực này khoảng 1.954.590 tỷ đồng, tăng khoảng 7,5% so với cuối năm 2020.
Tín dụng đối với lĩnh vực xuất khẩu đạt 294.584 tỷ đồng, tăng 8,94% so với cuối năm 2020, chiếm 2,97% tổng dư nợ toàn nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 tăng 7,88%; cuối năm 2020 tăng 13,66%). Ước cuối tháng 10/2021, dư nợ lĩnh vực này đạt khoảng 297.463 tỷ đồng, tăng khoảng 10% so với cuối năm 2020.
Tín dụng đối với lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ đạt 271.214 tỷ đồng, tăng 19,31% so với năm 2020, chiếm tỷ trọng 2,74% dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 giảm 3,45%; cuối năm 2020 giảm 1,74%). Ước cuối tháng 10/2021, dư nợ tín dụng công nghiệp hỗ trợ đạt 275.966 tỷ đồng, tăng khoảng 21,4% so với năm 2020.
Tín dụng đối với lĩnh vực doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt 40.049 tỷ đồng, tăng 23,71% so với cuối năm 2020, chiếm 0,4% dư nợ tín dụng toàn nền nền kinh tế (cùng kỳ năm 2020 giảm 0,82%; cuối năm 2020 tăng 5,26%). Ước cuối tháng 10/2021, dư nợ lĩnh vực này đạt khoảng 40.175 tỷ đồng, tăng 24,1% so với cuối năm 2020.
Anh Khôi
Theo Tạp chí Kinh tế Chứng khoán Việt Nam