Giá heo hơi hôm nay 19/4: Tiếp đà 1.000 - 2.000 đồng/kg trên diện rộng Giá heo hơi hôm nay 20/4: Tiếp tục tăng từ 1.000 - 3.000 đồng/kg |
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận biến động mới về giá và dao động trong khoảng 52.000 - 55.000 đồng/kg. Hiện tại, mức giá cao nhất trong khu vực là 55.000 đồng/kg, tiếp tục được ghi nhận ở tỉnh Thái Bình. Thấp hơn một giá, tại Hưng Yên, giá heo hơi tại đang được thương lái thu mua ở mức 54.000 đồng/kg. Thương lái tại các tỉnh thành còn lại vẫn đang thu mua heo hơi ổn định trong khoảng 52.000 - 53.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay 21/4: Tăng-giảm trái chiều 1.000 - 2.000 đồng/kg |
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay tăng nhẹ và dao động trong khoảng 52.000 - 55.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi cùng tăng 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại hai tỉnh Khánh Hòa và Lâm Đồng lần lượt điều chỉnh lên mức tương ứng là 52.000 đồng/kg và 55.000 đồng/kg. Các tỉnh thành còn lại không ghi nhận biến động mới về giá.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay biến động trái chiều từ 1.000 - 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 51.000 - 55.000 đồng/kg. Theo đó, sau khi cùng tăng 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Vũng Tàu và Bến Tre lần lượt được điều chỉnh lên mức tương ứng là 54.000 đồng/kg và 55.000 đồng/kg. Ngược lại, sau khi giảm nhẹ một giá, thương lái tại tỉnh Sóc Trăng đang thu mua heo hơi với giá 51.000 đồng/kg, đây là mức thấp nhất khu vực. Tương tự, tỉnh Cà Mau điều chỉnh giảm 2.000 đồng/kg xuống còn 53.000 đồng/kg. Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá.
Biến động tăng/giảm giá heo hơi ngày 21/4 tại các khu vực
Khu vực | Địa phương | Mức giá | Tăng/giảm |
Miền Trung – Tây Nguyên | Khánh Hòa | 52.000 | +1.000 |
Lâm Đồng | 55.000 | +1.000 | |
Miền Nam | Vũng Tàu | 54.000 | +1.000 |
Cà Mau | 53.000 | -2.000 | |
Bến Tre | 55.000 | +1.000 | |
Sóc Trăng | 51.000 | -1.000 |
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu ngô trong quý I/2023 đạt gần 2,19 triệu tấn, trị giá trên 738,5 triệu USD, giá trung bình 337,6 USD/tấn, tăng 4,8% về lượng, tăng 9% kim ngạch và tăng 4% về giá so với quý I/2022. Trong đó, riêng tháng 3/2023 đạt 767.359 tấn, tương đương 260,65 triệu USD, giá trung bình 339,7 USD/tấn, tăng trên 20% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 2/2023, giá cũng tăng 0,6%; so với tháng 3/2022 thì tăng mạnh 48,8% về lượng, tăng 50,4% về kim ngạch và tăng 1,1% về giá.
Quý I/2023 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt 1,21 triệu tấn, tương đương trên 444,71 triệu USD, tăng 14,8% về khối lượng, tăng 15,8% về kim ngạch so với quý I/2022. Quý I/2023 cả nước nhập khẩu 498.647 tấn đậu tương, trị giá gần 346,58 triệu USD, giá trung bình 695 USD/tấn.
Nguyễn Hạnh