Giá lúa gạo hôm nay ngày 1/6 và tuần qua biến động

01/06/2025 - 18:06
(Bankviet.com) Giá lúa gạo hôm nay ngày 1/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Trong tuần qua, một số loại gạo nguyên liệu xuất khẩu và lúa biến động trái chiều.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 29/5: Gạo xuất khẩu giảm Giá lúa gạo hôm nay ngày 30/5: Thị trường lặng sóng Giá lúa gạo hôm nay ngày 31/5: Lúa tươi quay đầu tăng

Giá lúa gạo hôm nay ngày 1/6/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bình ổn. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa tươi và gạo.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 1/6 và tuần qua biến động

Giá lúa gạo hôm nay ngày 1/6 và tuần qua biến động trái chiều. Ảnh: Thanh Minh.

Trong đó với mặt hàng lúa, trong tuần giá một số mặt hàng lúa tăng giảm trái chiều đầu tuần, sau đó đi ngang và nhích nhẹ vào cuối tuần.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) tăng 100 đồng/kg dao động ở mức 5.400 - 5.600; giá lúa OM 5451 (tươi) tăng 200 đồng/kg dao động mốc 6.000 - 6.400 đồng/kg; giá lúa OM 380 (tươi) dao đồng ở mốc 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) ở mốc 6.800 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) ở mốc 6.800 đồng/kg; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, giao dịch lúa khô chậm, giá vững; nguồn lúa Hè Thu đầu vụ thu hồi ít, giá ít biến động.

Tương tự với mặt hàng gạo, trong tuần giao dịch chậm, giá các loại gạo trong nước tương đối ổn định, một số mặt gạo xuất khẩu đi ngang đầu tuần, tăng giảm trái chiều giữa tuần, sau đó đi ngang cuối tuần.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.950 - 8.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.450 - 9.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.600 - 8.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 giảm 100 đồng/kg dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với hôm qua.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 397 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 325 USD/tấn.

Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), trong 5 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu hơn 4 triệu tấn gạo. Với kết quả này, ngành gạo còn đến 7 tháng nữa để hoàn thành mục tiêu xuất khẩu 7,5 triệu tấn trong năm 2025. Đây là một tín hiệu tích cực, cho thấy mục tiêu hoàn toàn khả thi và thậm chí có thể vượt chỉ tiêu đề ra.

Trong quý 1/2025, Philippines vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 42,1%. Bờ Biển Ngà và Ghana là hai thị trường lớn tiếp theo với thị phần lần lượt là 16,3% và 10,2%. Thương vụ Việt Nam tại Philippines dự báo, nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines năm 2025 vẫn ở mức cao. Trong đó, Việt Nam tiếp tục là quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu của Philippines. Dự báo nước này sẽ nhập khoảng 4,35 triệu tấn gạo từ Việt Nam trong năm 2025.

Trong tháng 4-5/2025, xuất khẩu gạo của Việt Nam ghi nhận sự phục hồi về giá sau giai đoạn giảm mạnh đầu năm, đặc biệt ở phân khúc gạo 5% tấm. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã nhích lên so với hồi đầu năm 2025 nhưng vẫn ở mức 397 USD/tấn - thấp hơn gạo cùng loại của Thái Lan là 5 USD/tấn, nhưng cao hơn Ấn Độ và Pakistan lần lượt 15 USD/tấn và 5 USD/tấn. Tuy nhiên, việc tăng giá xuất khẩu gạo của Việt Nam thời gian tới vẫn chưa thật sự khả quan do bị chi phối bởi nhu cầu thị trường và nguồn cung.

Các chuyên gia nông nghiệp cho rằng, để nâng cao năng lực cũng như trị giá xuất khẩu, doanh nghiệp trong nước cần tiếp tục chủ động đa dạng hóa thị trường, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Đông, Tây Á, châu Phi... Đồng thời, tận dụng các Hiệp định thương mại tự do để vừa hưởng ưu đãi thuế quan, vừa chinh phục, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới.

Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 1/6/2025

Chủng loại lúa/gạo

Đơn vị tính

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng)

Đài thơm 8

Kg

6.800

-

OM 18

Kg

6.800

-

IR 504

Kg

5.400 - 5.600

-

OM 5451

Kg

6.000 - 6.300

-

Nàng Hoa 9

Kg

6.550 - 6.750

-

OM 380

Kg

5.200 - 5.400

-

Gạo nguyên liệu IR 504

Kg

8.250 - 8.350

-

Gạo TP 504

Kg

9.500 - 9.700

-

Gạo nguyên liệu OM 380

kg

7.950 - 8.050

-

Gạo TP OM 380

kg

8.800 - 9.000

-

Gạo nguyên liệu OM 18

kg

10.200 - 10.400

-

Gạo NL 5451

kg

9.450 - 9.550

-

Gạo NL CL 555

kg

8.600 - 8.800

-

* Thông tin mang tính tham khảo

Minh Khuê

Theo: Báo Công Thương