Giá lúa gạo hôm nay ngày 30/3 và tuần qua tăng mạnh

30/03/2025 - 18:00
(Bankviet.com) Giá lúa gạo hôm nay ngày 30/3 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Trong tuần qua, lúa gạo biến động nhẹ, riêng gạo xuất khẩu tăng mạnh.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 27/3: Lúa tươi quay đầu tăng Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/3: Lúa tươi tiếp đà tăng Giá lúa gạo hôm nay 29/3: Bình ổn, thị trường giữ nhịp

Giá lúa gạo hôm nay ngày 30/3/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bình ổn. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa tươi và gạo.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 30/3 và tuần qua tăng mạnh

Giá lúa gạo hôm nay ngày 30/3 và tuần qua: Gạo xuất khẩu tăng mạnh, lúa gạo trong nước biến động nhẹ. Ảnh: Thanh Minh.

Trong đó với mặt hàng lúa, trong tuần giá một số mặt hàng lúa tươi giảm nhẹ đầu tuần và đảo chiều tăng nhẹ liên tiếp vào giữa tuần, sau đó đi ngang chững giá vào cuối tuần.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.600 - 6.700/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.600 - 6.700 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.800 - 5.900/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.600 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) dao động ở mốc 5.500 - 5.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 6.300 - 6.500 đồng/kg.

Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn ít, giao dịch mua bán vẫn chậm. Tại Đồng Tháp, lúa thơm nông dân chào giá vững, giao dịch mua bán vắng, giá ít biến động. Tại Long An, giao dịch lúa mới ít, lúa các loại đứng giá.

Tại Hậu Giang, lúa vãn đồng, nguồn ít dần, đa số thương lái đã cọc. Tại Sóc Trăng, lúa Đông Xuân nguồn giảm nhiều, nhu cầu khá, giao dịch chủ yếu lúa thơm, giá vững.

Với mặt hàng gạo, trong tuần giá các loại gạo trong nước tương đối ổn định. Riêng một số mặt gạo xuất khẩu, giá tăng mạnh giữa tuần, sau đó đi ngang và chững giá vào cuối tuần, với mức tăng tổng cộng 12 USD/tấn.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.700 – 7.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.600 - 8.750/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 6.600 - 9.000 đồng/kg. Hiện tấm 3-4 dao động ở mức 6.600 - 6.700 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 8.000 - 9.000 đồng/kg.

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lượng ít, các khovẫn mua đều gạo thơm dẻo, gạo các loại vững giá . Tại An Giang, kho vẫn mua đều gạo thơm, giá ổn định. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng lai rai, kho mua đều, giá bình ổn.

Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), về lượng ít, giao dịch chậm hơn, giá vững. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về ít, giao dịch mua bán vắng, giá ổn định.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngah so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 -16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương trong tháng 2/2025, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 560.000 tấn gạo với giá trị đạt 288,2 triệu USD. Qua đó, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 2 tháng đầu năm 2025 lên 1,1 triệu tấn và 613 triệu USD, tăng 5,9% về khối lượng, nhưng giảm 13,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.

Để nâng cao năng lực cũng như trị giá xuất khẩu, các chuyên gia nông nghiệp cho rằng, doanh nghiệp trong nước cần chủ động đa dạng hóa thị trường, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Đông, Tây Á, châu Phi... Đồng thời, tận dụng các Hiệp định thương mại tự do để vừa hưởng ưu đãi thuế quan, vừa chinh phục, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới.

Theo ghi nhận, từ cuối năm 2024 đến cuối tháng 2/2025, giá lúa gạo trong nước và giá gạo xuất khẩu liên tục giảm sâu. Tuy nhiên, đến nửa đầu tháng 3/2025, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã bắt đầu tăng nhẹ, trong khi các nước khác vẫn tiếp tục giảm.

Hiện giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang tăng nhẹ liên tiếp trở lại vào cuối tháng 3/2025, lên mức 325-400 USD mỗi tấn. Các thị trường lớn như Philippines, Bờ Biển Ngà và Ghana vẫn là những khách hàng chính của gạo Việt Nam.

Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 30/3/2025

Chủng loại lúa/gạo

Đơn vị tính

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng/giảm so với hôm qua (đồng)

Đài thơm 8

Kg

6.600 - 6.700

-

OM 18

Kg

6.600 - 6.700

-

IR 504

Kg

5.600 - 5.700

-

OM 5451

Kg

5.800 - 5.900

-

Nàng Hoa 9

Kg

6.300 - 6.500

-

OM 380

Kg

5.500 -5.800

-

Gạo nguyên liệu IR 504

Kg

7.700 - 7.800

-

Gạo TP 504

Kg

9.500-9.700

-

Gạo nguyên liệu OM 380

kg

7.500-7.600

-

Gạo TP OM 380

kg

7.800-7.900

-

Gạo nguyên liệu OM 18

kg

9.300-9.500

-

Gạo NL 5451

kg

8.600-8.750

-

* Thông tin mang tính tham khảo

Minh Khuê

Theo: Báo Công Thương