Giá lúa gạo hôm nay ngày 5/9 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt điều chỉnh giảm với mặt hàng gạo.
Cụ thể, tại kho An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa Đài thơm 8 ổn định ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 18 được dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Tương tự, nếp AG (tươi) giá 6.300 - 6.400 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động 7.200 - 7.500 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, thị trường lúa Thu đông giao dịch chậm, nhiều thương lái ngưng mua để quan sát thị trường. Lúa Hè thu cạn nguồn.
Với mặt hàng gạo, hôm nay giá gạo giảm mạnh sau nhiều phiên đi ngang. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay giảm mạnh 550 đồng/kg xuống còn 11.700 – 11.800 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giảm 300 đồng/kg xuống còn 14.000 - 14.100 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay quay đầu giảm |
Với phụ phẩm giá cũng quay đầu giảm. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 11.700 đồng/kg, giảm 250 đồng/kg; giá cám khô giảm nhẹ 100 đồng/kg xuống còn 7.250 - 7.300 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo về lai rai, các kho mở mua đều sau nghỉ lễ nhưng mua cầm chừng, chờ giá giảm thêm. Giá gạo các loại giảm 200 đồng/kg; một số ghe gạo về chất lượng giảm.
Tại Lấp Vò, Sa Đéc (Đồng Tháp) giá gạo IR 504, OM 5451, giá tấm quay đầu giảm. Lúa IR 504 Hè Thu cạn nguồn, nguồn lúa về từ Campuchia ít hơn, giá giảm.
Tại Kiên Giang, giá gạo OM18 giảm 100 - 150 đồng/kg. Giá lúa OM18 Thu đông và Hè thu giảm so với trước.
Tại An Giang, giao dịch nếp lai rai, giá gạo nếp nhích nhẹ 100 - 200 đồng/kg. Giá nếp Long An cũng bật tăng.
Tại các chợ lẻ khu vực tỉnh An Giang, giá gạo ổn định, không biến động. Trong đó, nếp ruột giá 16.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thường ở mức 12.500 - 14.000 đồng/kg, gạo Nàng Nhen giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 16.000 - 18.500 đồng/kg; Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 15.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường giá 16.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg…
Trên thị trường xuất khẩu gạo, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định quanh mức 628 - 643 USD/tấn. Theo đó, giá gạo 5% tấm xuất khẩu ở mức 643 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 628 USD/tấn.
Số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 8 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 3,17 tỷ USD, tăng 36,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá gạo xuất khẩu trung bình 8 tháng đầu năm đạt 542 USD/tấn, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, có thời điểm giá gạo xuất khẩu 5% tấm lên đến gần 650 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 5/9/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
OM 18 | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
IR 504 | Kg | 7.750 - 7.900 | - |
OM 5451 | Kg | 7.750 – 8.000 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 8.000 - 8.400 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 11.700 – 11.800 | - 550 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 14.000 - 14.100 | - 300 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 11.700 | - 250 |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.250 - 7.350 | - 100 |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.
Hà Duyên