Giá thép hôm nay 28/11/2022: Khởi sắc ngày đầu tuần | |
Giá thép hôm nay 29/11/2022: Duy trì đà tăng | |
Giá thép hôm nay 30/11/2022: Tiếp tục tăng trên sàn giao dịch Thượng Hải |
Cùng với đó, giá quặng sắt cũng tăng đạt mức cao nhất trong 23 tuần. Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên Trung Quốc tăng hơn 2,3% lên mức 770,5 nhân dân tệ (tương đương 107,45 USD)/tấn. Trước đó trong phiên, giá quặng sắt đã tăng vọt lên 780,5 nhân dân tệ, mức cao nhất kể từ giữa tháng 6/2022.
Quặng sắt Đại Liên đã tăng hơn 25% sau đợt bán tháo vào tháng 10 do lo ngại nhu cầu của Trung Quốc tiếp tục yếu do hạn chế Covid-19 và khủng hoảng thanh khoản trong ngành bất động sản trong nước.
Nguồn ảnh: Internet |
Trong 10 tháng đầu năm, kinh tế toàn cầu tiếp tục khó khăn khi lạm phát tăng cao, các ngành công nghiệp sử dụng thép ghi nhận tăng trưởng chậm lại. Theo số liệu của Hiệp hội Thép Thế giới (Worldsteel), sản lượng thép thô thế giới của 64 quốc gia đạt 151,7 triệu tấn trong tháng 9, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, giá nguyên vật liệu sản xuất thép biến động mạnh, cụ thể giá các loại quặng sắt, thép phế, than cốc hồi đầu quý II và quý III đến nay liên tục giảm, với mức giảm 50-60% so với hồi quý I, các doanh nghiệp sản xuất thép bị ảnh hưởng rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn, hiệu quả thấp.
Giá quặng sắt kỳ hạn mở rộng đà tăng nhờ các biện pháp hỗ trợ ngành bất động sản của Trung Quốc. Giá quặng sắt giao tháng 1 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc tăng hơn 3,3% lên mức 758,0 nhân dân tệ (tương đương 105,84 USD)/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 1/8/2022.
Trên Sàn giao dịch Singapore, giá quặng sắt giao tháng 12 tăng 3,0% lên mức 98,60 USD/tấn. Quặng sắt đã mở rộng mức tăng sau các biện pháp gần đây để hỗ trợ lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc trong khi Hội đồng Nhà nước Trung Quốc cho biết các công cụ tiền tệ như cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các ngân hàng sẽ được sử dụng để duy trì thanh khoản.
Trung Quốc đã đưa ra lộ trình để ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, một trong những ngành phát thải khí nhà kính lớn nhất của đất nước, vượt qua lượng khí thải carbon vào năm 2030. Kế hoạch đặt ra các yêu cầu đối với ngành công nghiệp áp dụng vật liệu mới và nâng cấp công nghệ để giảm tiêu thụ năng lượng và phát thải carbon trong các ngành chính bao gồm xi măng, thủy tinh và gốm sứ trong kế hoạch 5 năm lần thứ 14 giai đoạn 2021 - 2025.
Theo Hội đồng Vật liệu Xây dựng Trung Quốc, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng chiếm 13,2% tổng lượng khí thải carbon dioxide của Trung Quốc khi là nước sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng lớn nhất thế giới. Chỉ riêng sản xuất xi măng đã chiếm gần 83% tổng lượng khí thải carbon dioxide của ngành, một nguyên nhân chính gây ra sự nóng lên toàn cầu.
Nhiều nhà phân tích cho rằng kế hoạch này sẽ dẫn đến một cuộc tái cơ cấu lớn trong ngành, đặc biệt là giữa các nhà sản xuất xi măng, để loại bỏ những công ty nhỏ hơn.
Tại thị trường trong nước, tại miền Bắc, theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.600 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg. Thép Việt Đức với 2 dòng sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.660 đồng/kg.
Thương hiệu thép VAS duy trì mức giá bán thấp, với thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg. Thép Việt Sing giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg. Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tại miền Trung, thép Hòa Phát tiếp tục bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.820 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg. Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 14.260 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.360 đồng/kg. Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.940 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thu Uyên (Tổng hợp)