Giá thép hôm nay 24/5/2023: Chưa dứt đà giảm

24/05/2023 - 20:13
(Bankviet.com) Ghi nhận vào lúc 10h50 ngày 24/5 (theo giờ Việt Nam), giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm xuống mức 3.552 Nhân dân tệ/tấn. Trong khi đó, thép trong nước cùng xuống mức thấp khó tin.

Giá thép hôm nay 17/5/2023: Tín hiệu phục hồi đi lên

Giá thép hôm nay 18/5/2023: Duy trì đà tăng, ngành thép dự báo "bấp bênh"

Giá thép hôm nay 19/5/2023: Đồng loạt lao dốc

Trong khi đó, giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 38 Nhân dân tệ, xuống mức 3.486 Nhân dân tệ/tấn. Liên đoàn Sắt thép Nhật Bản cho biết, sản lượng thép thô của Nhật Bản đã giảm 3,1% trong tháng 4 so với một năm trước đó, giảm tháng thứ 16 liên tiếp do nhu cầu trong nước chậm và giá ở nước ngoài giảm buộc các nhà sản xuất thép phải giảm sản lượng.

Nguồn ảnh: Internet
Nguồn ảnh: Internet

Sản xuất tại quốc gia sản xuất thép lớn thứ ba thế giới đã có xu hướng giảm kể từ năm ngoái do tình trạng thiếu chip toàn cầu. Sản lượng thép thô, không được điều chỉnh theo mùa, giảm xuống 7,24 triệu tấn trong tháng 4, đánh dấu tháng giảm dài nhất liên tiếp kể từ năm 2014 - 2016 khi tiêu thụ ô tô và nhà ở giảm sau khi tăng thuế bán hàng, một nhà phân tích tại Liên đoàn cho biết.

Tại thị trường nước, ở khu vực miền Bắc, theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán 200 đồng với thép thanh vằn D10 CB300, nên có giá 15.090 đồng/kg, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Ý, thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200 đồng, có giá 15.000 đồng/kg.

Thép Việt Sing không có thay đổi, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg. Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng xuống mức 15.000 đồng/kg. Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.

Thép Việt Nhật tiếp tục chuỗi ngày bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.

Tại miền Trung, thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.950 đồng/kg; với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg. Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.400 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.670 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.500 đồng/kg.

Tại miền Nam, thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 14.920 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.720 đồng/kg. Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.970 đồng/kg.

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam cho thấy, tháng 4/2023 xuất khẩu được 973.549 tấn sắt thép, đạt 812 triệu USD, tăng 11,4% so với tháng trước đó. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 3,25 triệu tấn sắt thép, trị giá đạt 2,52 tỷ USD, tăng 0,6% về lượng và giảm 23,6% về trị giá.

Về thị trường xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sắt thép sang 30 thị trường. Trong đó, Italy là thị trường xuất khẩu lớn nhất về lượng và trị giá với 482.970 tấn, đạt 350 triệu USD, tăng lần lượt 70% và 12% so với cùng kỳ năm 2022. Đứng thứ 2 là thị trường Campuchia với 388.704 tấn và 274 triệu USD, giảm 17% và 30%; tiếp đến là Malaysia với 315.234 tấn, đạt 220 triệu USD, tăng 30% và giảm 4%...

Thổ Nhĩ Kỳ là thị trường có mức tăng trưởng lớn nhất cả về lượng và trị giá xuất khẩu so với cùng kỳ năm 2022 với lần lượt gấp 302 lần về lượng và 66 lần về trị giá. Các thị trường khác như Ấn Độ, Bangladesh, Brazil, UAE, Pakistan, Argentina đều có mức tăng trưởng ấn tượng về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Ngoài ra còn một số thị trường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của Việt Nam như: Arab Saudi (với 0,13 triệu USD), Bangladesh (3,21 triệu USD), UAE (0,88 triệu USD)…

Bên cạnh đó, Việt Nam lại ghi nhận sự sụt giảm 2 con số từ các thị trường lớn như Bỉ với -55%, Hàn Quốc với -22%, Mỹ với -47%, Tây Ban Nha với -30%. Các yếu tố trên đã dẫn tới sự sụt giảm chung của toàn ngành về trị giá xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2023.

Thị trường thép 4 tháng đầu năm: Sản xuất suy yếu, tiêu thụ thép giảm mạnh

Thị trường thép đã có phần khởi sắc trong quý I/2023. Tuy nhiên, xét trên 4 tháng đầu năm, khả năng sản xuất cũng như ...

Xuất nhập khẩu thép 4 tháng đầu năm kém khả quan, doanh nghiệp thép tiếp tục báo lỗ

Trong 4 tháng đầu năm, hoạt động xuất nhập khẩu thép đã có sự cải thiện, tuy nhiên kết quả vẫn chưa có quá nhiều ...

Cổ phiếu bị hạn chế giao dịch, Thép Pomina (POM) đưa ra lộ trình "thoát lỗ"

Thép Pomina đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh chi tiết trong 12 tháng tới với sản lượng sản xuất và tiêu thụ ...

Linh Linh (T/H)

Theo: Kinh Tế Chứng Khoán