Thép trong nước tiếp tục tăng giá bán lần thứ 4 tính từ đầu năm 2023 |
Thép Hòa Phát tăng 310.000 đồng – 410.000 đồng/tấn
Diễn biến giá thép miền Bắc 30 ngày qua |
Trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu thép Hòa Phát tại miền Bắc tăng 310 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Mức giá của hai sản phẩm này hiện lần lượt là 15.760 đồng/kg và 15.840 đồng/kg.
Tại miền Trung, Hòa Phát tăng 310 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Theo đó, mức giá của hai sản phẩm này hiện ở mức 15.680 đồng/kg và 15.730 đồng/kg.
Tại miền Nam, thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 cùng có mức tăng 410 đồng/kg. Hiện giá của hai sản phẩm này có giá lần lượt là 15.830 đồng/kg và 15.880 đồng/kg.
Diễn biến giá thép Việt Ý 30 ngày qua |
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý tăng 310 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15.710 đồng/kg và 15.810 đồng/kg.
Diễn biến giá thép Việt Đức miền Bắc 30 ngày qua |
Thép Việt Đức tại miền Bắc, với thép cuộn CB240 tăng 300 đồng/kg, hiện ở mức 15.500 đồng/kg; còn thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg, lên mức 15.810 đồng/kg.
Tại miền trung, Việt Đức tăng 310 đồng/kg với thép cuộn CB240, lên mức giá 15.860 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng/kg, lên mức là 16.060 đồng/kg.
Diễn biến giá thép Kyoei miền Bắc 30 ngày qua |
Thép Kyoei điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240 và tăng 310 đồng/kg đối với thép thanh vằn D10 CB300. Hiện giá của hai sản phẩm này ở mức 15.580 đồng/kg và 15.840 đồng/kg.
Diễn biến giá thép Việt Nhật miền Bắc 30 ngày qua |
Thương hiệu thép Việt Nhật tại miền Bắc cũng điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.880 đồng/kg.
Diễn biến giá thép Pomina miền Trung 30 ngày qua |
Thép Pomina tại miền Trung, tăng 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 16.520 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg, hiện có giá 16.580 đồng/kg.
Tại miền Nam, Pomina điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 16.470 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg, hiện có giá 16.580 đồng/kg.
Thép Thái Nguyên, tăng 410 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.760 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 310 đồng/kg, hiện có giá 15.810 đồng/kg.
Thương hiệu thép Tung Ho miền Nam, tăng 200 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.730 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng/kg, hiện có giá 15.780 đồng/kg.
Với thương hiệu thép Việt Mỹ tại miền Bắc, giá thép cuộn CB240 tăng 300 đồng/kg, lên mức 15.680 đồng/kg.
Còn tại miền Trung, thép cuộn CB240 thép thanh vằn D10 CB300 vẫn giữ nguyên giá so với đợt điều chỉnh ngày 31/01/2023. Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Tại miền Nam, Việt Mỹ điều chỉnh tăng 300 đồng/kg đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Mức giá của hai sản phẩm này hiện lần lượt là 15.580 đồng/kg và 15.680 đồng/kg.
Hiện mức giá của hai sản phẩm này lần lượt là 15.630 đồng/kg và 15.830 đồng/kg.
Thương hiệu thép Mỹ tại miền Bắc, điều chỉnh tăng 310 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15.330 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 tăng 410 đồng/kg, lên mức 15.580 đồng/kg.
Giá thép tăng nhưng vẫn đáng lo ngại do giá nguyên liệu đầu vào tăng
Như vậy, từ đầu năm 2023 đến nay, thép trong nước đã tăng giá liên tiếp 4 lần. Mặc dù, giá thép trong nước đã được các doanh nghiệp liên tục điều chỉnh tăng, nhưng không xuất phát từ nhu cầu thị trường, mà nguyên nhân chính là từ việc giá các loại nguyên liệu đầu vào cho sản xuất thép tăng cao.
Nguyên nhân đầu tiên là giá quặng sắt tăng cao. Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) công bố báo cáo về tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 12/2022 và năm 2022 mới đây cho thấy, giá quặng sắt ngày 6/01/2023 giao dịch ở mức 116,95-117,45 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 6,5 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 12/2022.
Thứ hai là giá than tăng. Giá than mỡ luyện cốc xuất khẩu tại cảng Úc ngày 6/1/2023 giao dịch ở mức khoảng 282,5 USD/tấn FOB, tăng mạnh 52,25 USD/tấn so với đầu tháng 12/2022.
Thứ ba là giá thép phế liệu tăng. Giá thép phế liệu nội địa trong tháng 12/2022 tăng 500 – 700 đồng/kg và giữ mức 8.900 đồng đến 9.400 đồng/kg. Giá phế liệu nhập khẩu tăng 50 USD/tấn giữ mức 400 USD/tấn cuối tháng 12/2022. Trong những ngày đầu tháng 01/2023 giá thép phế liệu có xu hướng điều chỉnh tăng. Giá thép phế liệu liệu giao dịch cảng Đông Á ngày 06/01/2022 ở mức khoảng 402-405 USD/tấn.
Thứ tư là giá thép cuộn cán nóng tăng. Ngày 6/1/2023, giá théo cuộn cán nóng ở mức 596 USD/tấn, CFR cảng Đông Á, tăng 25 USD/tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 12/2022. Nhìn chung, thị trường thép cán nóng (HRC) thế giới biến động, khiến thị trường HRC trong nước khó khăn do các doanh nghiệp sản xuất thép dẹt (CRC, tôn mạ, ống thép…) sử dụng HRC làm nguyên liệu sản xuất.
Báo cáo của VSA về thị trường thép 2022 trong nước cũng đưa ra những con số không mấy khả quan. Cụ thể, sản xuất thép thành phẩm năm 2022 đạt 29,339 triệu tấn, giảm 11,9% so với cùng kỳ năm 2021. Tiêu thụ thép thành phẩm đạt 27,3 triệu tấn, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó xuất khẩu đạt 6,28 triệu tấn, giảm 19,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đánh giá về thị trường thép trong thời gian tới, Hiệp hội Thép Việt Nam cho rằng ngành thép trong nước sẽ tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức có khả năng kéo dài đến quý 2/2023.
Nguyễn Duyên