Giá vàng thế giới dao động quanh 1.860 USD
Trong phiên giao dịch sáng ngày 14/2, giá vàng giao ngay ổn định ở 1.859 USD/ounce vào lúc 4h38 (giờ Việt Nam), theo kitco. Giá vàng giao tháng 2 tăng 1,25% lên 1.860,4 USD.
Giá vàng tăng trong phiên giao dịch sáng ngày thứ Hai (14/2) sau khi tăng vọt vào cuối tuần trước, vì căng thẳng Nga - Ukraina leo thang thúc đẩy nhu cầu đối với tài sản an toàn như vàng.
Vàng bứt phá ngưỡng kháng cự quan trọng 1.850 USD/ounce vào cuối phiên giao dịch ngày thứ Sáu (11/2) sau khi Nhà Trắng khuyến nghị toàn bộ công dân Mỹ rời Ukraina trong vòng 48 giờ tới.
Theo các chuyên gia phân tích, nếu giá vàng có thể giữ được mức giá này, nó có thể mở một cánh cửa cho các đợt tăng khác.
Chuyên gia phân tích thị trường của ONADA, ông Edward Moya cho biết vàng có thể vượt mốc 1.900 USD nếu có hành động quân sự diễn ra.
Tin tức này cũng dẫn tới một đợt bán tháo mạnh trên thị trường chứng khoán, với chỉ số Nasdaq giảm 2,6%, S&P 500 giảm 1,9% và Dow Jones giảm 1,5%.
Tuần trước, báo cáo lạm phát Mỹ bất ngờ leo thang cũng làm gia tăng bất ổn liên quan tới kế hoạch thắt chặt chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Với giá tiêu dùng của Mỹ tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 1 - mức cao nhất trong 40 năm, Goldman Sachs đang dự đoán có 7 đợt tăng lãi suất 25 điểm phần trăm trong năm nay.
Ngoài ra, ngày càng nhiều thành phần trên thị trường dự đoán về đợt tăng lãi suất 50 điểm phần trăm trong tháng 3. Một số còn không loại trừ một đợt tăng lãi suất khẩn cấp trước cuộc họp tháng 3 của Fed.
Tuy nhiên, chiến lược gia thị trường cấp cao Frank Cholly của RJO Futures nói với Kitco News rằng dù đặt cược đối với đợt tăng lãi suất 50 điểm cơ bản đang tăng lên, việc tăng lãi suất khẩn cấp trước cuộc họp là khó có thể xảy ra.
Bất ổn chính trị và rủi ro địa chính trị đã giúp vàng bỏ qua tác động của lợi suất trái phiếu cao vào tuần trước. Cụ thể, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã tăng trên 2%, mức cao nhất kể từ tháng 8/2019.
Lợi suất cao làm tăng chi phí cơ hội của việc sở hữu tài sản không sinh lời như vàng.
Tuần này, những dữ liệu quan trọng cần theo dõi là biên bản họp tháng 1 của Uỷ ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC). Thị trường đang chờ đợi thêm các tín hiệu về mức độ bảo thủ mà ngân hàng trung ương Mỹ có thể áp dụng đối với chính sách tiền tệ.
"Biên bản cuộc họp tháng 1 của FOMC, dự kiến được công bố vào 16/2, sẽ giúp làm rõ liệu các quan chức có cân nhắc việc tăng 50 điểm cơ bản hay không", nhà kinh tế trưởng Paul Ashworth của Capital Economics cho biết.
Ông Ashworth nói thêm rằng phiên điều trần trước Quốc hội mỗi nửa năm sẽ là địa điểm thích hợp hơn để thực hiện một số thay đổi chính sách lớn.
"Chúng tôi vẫn nghĩ rằng đường cong lợi suất phẳng một cách bất thường sẽ ngăn Fed không thể tăng lãi suất quá mạnh trong năm nay và sẽ buộc cơ quan này phải dựa nhiều hơn vào việc thắt chặt định lượng để thúc đẩy lợi suất dài hạn tăng lên", ông Ashworth nói.
Mặc dù lợi suất kỳ hạn 10 năm cuối cùng đã tăng lên 2% trong tuần này, chênh lệch giữa trái phiếu kỳ hạn 10 năm và hai năm hiện giảm xuống dưới 50 điểm cơ bản, ông cho hay.
Giá vàng trong nước
Giá vàng trong nước sáng 14/2 không có biến động.
Cụ thể, vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đã Nẵng đang giao dịch ở mức 61,9 triệu đồng/ lượng mua vào và 62,72 triệu đồng/ lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng SJC đang mua vào với giá 61,9 triệu đồng/ lượng và bán ra với giá 62,7 triệu đồng/ lượng.
Giá vàng DOJI ở khu vực Hà Nội đang neo ở mức 61,8 triệu đồng/ lượng mua vào và 62,75 triệu đồng/ lượng bán ra. DOJI TP Hồ Chí Minh đang giao dịch mức 61,9 triệu đồng/ lượng mua vào 62,7 triệu đồng/ lượng bán ra.
Giá vàng PNJ ở cả hai khu vực Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đang mua vào với giá 53,2 triệu đồng/ lượng và bán ra với giá 54 triệu đồng/ lượng. Giá vàng Phú Quý SJC đang là 62,08 triệu đồng/ lượng mua vào và 62,72 triệu đồng/ lượng bán ra.
Giá vàng trong nước cập nhật 5 giờ 30 ngày 14/2 như sau:
Vàng |
Giá mua vào |
Giá bán ra |
DOJI Hà Nội |
61.800.000 VND/ lượng |
62.750.000 VND/ lượng |
DOJI TP Hồ Chí Minh |
61.900.000 VND/ lượng |
62.700.000 VND/ lượng |
SJC TP Hồ Chí Minh |
61.900.000 VND/ lượng |
62.700.000 VND/ lượng |
SJC Hà Nội |
61.900.000 VND/ lượng |
62.720.000 VND/ lượng |
Phú Qúy SJC |
62.080.000 VND/ lượng |
62.720.000 VND/ lượng |
PNJ Hà Nội |
53.200.000 VND/ lượng |
54.000.000 VND/ lượng |
PNJ TP Hồ Chí Minh |
53.200.000 VND/ lượng |
54.000.000 VND/ lượng |
Hồng Quân
Theo Tạp chí Kinh tế Chứng khoán Việt Nam