Hiện Toyota Innova tại Việt Nam đang được bán ra với bốn phiên bản Innova E, G, Venturer và V. Theo đó, giá xe Toyota Innova được niêm yết từ 800 - 995 triệu đồng tùy phiên bản. Khách hàng muốn mua màu trắng ngọc trai sẽ phải chi thêm 8 triệu đồng.
Nguồn ảnh: Intenet |
Phiên bản | Giá cũ | Giá mới | Giá lăn bánh tạm tính | ||
Hà Nội | TP.HCM | Các tỉnh thành khác | |||
Toyota Innova E | 750.000.000 | 800.000.000 | 918.380.700 | 902.380.700 | 883.380.700 |
Toyota Innova G | 865.000.000 | 870.000.000 | 996.780.700 | 979.380.700 | 960.380.700 |
Toyota Innova V | 989.000.000 | 995.000.000 | 1.136.780.700 | 1.116.880.700 | 1.097.880.700 |
Toyota Innova Venturer | 879.000.000 | 885.000.000 | 1.013.580.700 | 995.880.700 | 976.880.700 |
*Lưu ý: Giá chỉ có tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ trực tiếp đại lý để biết thêm chi tiết.
Cho đến hết ngày 31/12/2022, khách hàng ký hợp đồng và hoàn tất thủ tục thanh toán Toyota Innova sẽ được tặng gói gia hạn bảo hành 2 năm hoặc 50.000 km (tùy điều kiện nào đến trước). Chương trình khuyến mãi này áp dụng cho tất cả các phiên bản của Innova.
Toyota Innova thế hệ mới trông cứng cáp hơn so với những đàn anh của mình. Thiết kế mới tạo ra sự khỏe khoắn, góc cạnh nhưng vẫn có nét tinh tế. Kích thước tổng thể của Toyota Inova DxRC là 4.735 x 1.830 x 1.795 mm, chiều dài cơ sở đạt 2.750 mm.
Nguồn ảnh: Intenet |
Lưới tản nhiệt lớn với màu sơn đen bóng, cụm đèn trước halogen phản xạ đa chiều tạo hình trẻ trung, năng động. Phần cản trước, hốc gió và đèn sương mù thể hiện được sự chắc chắn và bền bỉ vốn là điểm đặc trưng của xe Toyota.
Nắp ca-pô được dập thành trên thế hệ mới của Innova được chia thành 3 dải kết hợp hài hòa lưới tản nhiệt và phần thân xe, tạo cảm giác mượt mà và lướt gió cho chiếc xe. Thân xe được trang bị gương chiếu hậu chỉnh/gập điện kích thước rộng và tích hợp đèn báo, mang đến vẻ đẹp hiện đại cho mẫu MPV xuất xứ Nhật.
Nguồn ảnh: Intenet |
Ở phần đuôi xe, cụm đèn hậu thiết kế khá vuông vức, ăn nhập với tổng thể xe cũng như cụm đèn pha ở trước. Phiên bản Innova Venturer còn có thêm hai viền crôm ở cản sốc sau, bao lấy đèn phanh ở cản sốc.
Không gian bên trong Toyota Innova phiên bản mới nhất khá rộng rãi và hiện đại. Thiết kế nội thất Toyota Innova chủ yếu tập trung tính thực dụng. Chất liệu sử dụng vẫn là nhựa. Nhưng việc có thêm ốp gỗ và những đường viền mạ bạc trang trí cũng giúp gỡ gạc phần nào cảm giác sang trọng.
Nguồn ảnh: Intenet |
Đa phần các mẫu xe 7 chỗ hiện nay đều thuộc dòng crossover hoặc SUV đi sâu về trải nghiệm hành trình hơn nên thường có cấu hình 5+2 với hàng ghế thứ ba chỉ đóng vai trò ghế phụ. Trong khi đó, Toyota Innova được định hình là dòng đa dụng MPV, vốn chủ yếu tập trung ở nhu cầu chở nhiều hành khách kết hợp đồ đạc, hàng hoá đơn giản.
Vì thế mẫu xe này có được không gian 7 chỗ ngồi thực thụ, rộng rãi ở cả 3 hàng ghế. Thậm chí Innova còn được xem là xe 8 chỗ vì hàng ghế thứ ba có 3 vị trí ngồi. Về phương diện này thì “đàn em” Xpander khó thể so được. Hàng ghế đầu Toyota Innova 2022 có mặt đệm rộng, tựa lưng ghế có độ ôm vừa phải, nâng đỡ khá tốt. Ghế lái chỉnh điện 8 hướng chỉ được áp dụng duy nhất trên phiên bản Innova 2.0V. Các bản còn lại vẫn chỉnh tay 6 hướng. Ghế hành khách trước chỉnh tay 4 hướng.
Hàng ghế thứ hai trên Toyota Innova có sự khác biệt giữa phiên bản “tiền tỷ” Innova 2.0V và các phiên bản còn lại. Trên phiên bản 2.0V, hàng ghế thứ hai có 2 ghế ngồi độc lập, để trống ở giữa, chỉnh tay 4 hướng và có thể gập. Đây là kiểu “ghế doanh nhân”, thường thấy ở các mẫu MPV cỡ lớn như Kia Sedona hay Ford Tourneo, hướng đến trải nghiệm cao cấp hơn.
Ghế của các phiên bản còn lại đều ở dạng truyền thống. Hàng ghế thứ hai là một băng kéo dài với 2 tựa đầu chính và 1 tựa đầu phụ nhỏ ở giữa, gập tỷ lệ 6:4. Theo người dùng đánh giá hàng ghế thứ hai của Innova rất rộng rãi. Không gian trần và chỗ duỗi chân thoáng, ra/vào dễ dàng.
Khoang hành lý Toyota Innova 2022 ở mức đủ dùng. Khoang hành lý này có thể linh động mở rộng bằng việc gập các hàng ghế sau. Hàng thứ hai Innova duy trì kiểu gập treo 2 bên. Hàng ghế thứ hai gập tựa lưng hoặc gập đẩy hết về trước.
Các phiên bản Toyota Innova đều sử dụng động cơ xăng VVT-i, 4 xylanh, DOHC, dung tích 2.0L, sản sinh công suất 102 mã lực tại tua máy 5.600 vòng/phút và mômen xoắn cực đại 183 Nm tại tua máy 4.000 vòng/phút. Kết hợp với động cơ là hộp số tự động 6 cấp hoặc số sàn 5 cấp.
Nguồn ảnh: Intenet |
Với một mẫu xe MPV 7 chỗ thế mạnh là cabin rộng rãi để chở hành khách lẫn hàng hoá đơn giản thì hiển nhiên không thể đòi hỏi về cảm giác lái bốc hay thể thao.
Khối động cơ 2.0L được đánh giá “đủ dùng” để đưa cả chiếc xe nặng hơn 1,7 tấn di chuyển nhẹ nhàng. Đi trong phố, Innova linh hoạt, không có gì phiền lòng. Khả năng tăng tốc ở dải tốc thấp ổn. Thêm việc bán kính quay đầu tối thiểu chỉ 5,4m càng giúp Innova di chuyển thoải mái trong phố. Ra đến đường lớn, Toyota Innova hơi chút gồng nếu di chuyển full 7 người kèm hành lý. Ở dải vận tốc càng cao xe trở nên ì hơn, tăng tốc chậm. Với các pha cần vượt, người lái sẽ phải kiên nhẫn hơn. Ở tốc độ gần 120km/h, động cơ gầm, dù chọn chế độ Power Mode nhưng vẫn có cảm giác xe đang quá sức. Toyota Innova có lẽ sẽ dễ chịu hơn ở dải tốc tầm 100km/h.
Đa phần người dùng đánh giá Toyota Innova cho cảm giác lái lành tính, mọi thứ đều nhẹ nhàng, từ tốn. Khách quan mà nói những gì Toyota Innova làm được đáp ứng rất ổn nhu cầu người dùng mà chiếc 7 chỗ này hướng đến.
Muốn biết xe nào tiết kiệm xăng chỉ cần nhìn vào xe chạy dịch vụ. Với số lượng “khủng” áp đảo từ trước đến nay cũng đủ biết Toyota Innova có hao xăng không.
Lan Linh