Áp lực lên lãi suất vẫn cao | |
Chuyên gia IFC: Thiếu nhà đầu tư ngoại, nợ xấu chỉ đang “đá đi đá lại” giữa các ngân hàng | |
Lãi suất ngân hàng mới nhất ngày 17/5/2023: Giảm mạnh và liên tục |
Lãi suất ngân hàng mới nhất ngày 18/5, theo khảo sát ghi nhận hơn chục nhà băng tiếp tục điều chỉnh biểu lãi suất thời gian qua, nối dài đà giảm trong vài tháng gần đây. Lãi suất tiết kiệm bình quân tại các ngân hàng hiện giảm thêm 0,5% so với trước khi Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất điều hành.
Lãi suất tiết kiệm về dưới vùng 9%/năm |
Lãi suất áp dụng cho các kỳ hạn trên 12 tháng tại Agribank đã đồng loạt giảm 0,2 điểm % xuống còn 7%/năm. Đồng thời, Agribank cũng giảm 0,3 điểm % lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng. Trong đó, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng chỉ còn 4,9% và 3-5 tháng là 5,1%.
Vietcombank cũng giảm lãi suất kỳ hạn 3 tháng từ 5,4% xuống còn 5,1%/năm từ ngày 12/5. Đồng thời, giảm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng từ 4,9%/năm xuống 4,6%/năm.
Theo biểu lãi suất niêm yết mới nhất của VietinBank, lãi suất huy động tại các kỳ hạn 1 - 5 tháng đồng loạt giảm 0,3 điểm %.
Từ ngày 11/5/2023, BIDV điều chỉnh giảm 0,3%/năm lãi suất huy động vốn niêm yết tại các kỳ hạn 1 đến dưới 6 tháng.
Lãi suất Vpbank áp dụng cho các kỳ hạn trên 12 tháng đã đồng loạt giảm 0,2 điểm %. Trong đó, lãi suất cao nhất áp dụng cho kỳ hạn 12-13 chỉ còn 8%/năm, kỳ hạn 15-36 tháng giảm về 7,2%/năm
HDBank giảm thêm 0,3 điểm % tại các kỳ hạn 6, 12 và 13 tháng từ ngày 9/5. Hiện mức lãi suất cao nhất được HDBank áp dụng là 8,7% dành cho kỳ hạn 13 tháng.
Techcombank cũng giảm 0,2 điểm % lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên từ ngày 10/5. Hiện mức lãi suất cao nhất đang được Techcombank áp dụng là 7,6%, dành cho khách VIP1 gửi số tiền từ 3 tỷ trở lên.
Trước đó, một loạt nhà băng khác cũng đã áp dụng việc điều chỉnh giảm lãi suất huy động như Sacombank, OCB, CBBank, NamABank, KienlongBank, MSB…
Cập nhật lãi suất ngân hàng mới nhất (%) | |||
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng |
5,5 | 7,9 | 8,4 | |
5,1 | 6,7 | 7,1 | |
5,5 | 8,2 | 8,4 | |
Bảo Việt Bank | 5,5 | 7,8 | 8,4 |
3,9 | 7,1 | 7,45 | |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 |
5,5 | 6,3 | 7 | |
6 | 8,1 | 8,3 | |
HDBank | 5,5 | 6 | 7 |
5,2 | 7 | 7 | |
Kiên Long Bank | 5,5 | 8,1 | 8,3 |
LP Bank | 5 | 7,3 | 7,7 |
MB Bank | 5,3 | 6,5 | 7,2 |
MSB | 5,5 | 7 | 7,2 |
5,5 | 7,45 | 7,6 | |
5,5 | 8,25 | 8,3 | |
OCB | 5,9 | 8,2 | 8,9 |
5,5 | 7,5 | 7,7 | |
5,5 | 7,3 | 7,5 | |
5,2 | 7,5 | 8 | |
Sacombank | 5,3 | 7 | 7,4 |
5,5 | 7,3 | 7,6 | |
5,32 | 7,46 | 7,23 | |
5,3 | 7 | 7,5 | |
Techcombank | 5,5 | 7,3 | 7,3 |
5,45 | 6,1 | 7,2 | |
VBBank | 6 | 8,1 | 8,3 |
5,5 | 5,9 | 8,2 | |
Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 |
VietCapitalBank | 4,3 | 72 | 7,8 |
5,2 | 7,7 | 7,7 | |
Agribank | 5,1 | 5,8 | 7,2 |
Vietcombank | 5,1 | 5,8 | 7,2 |
5,1 | 5,8 | 7,2 | |
BIDV | 5,1 | 5,8 | 7,2 |
Thu Thủy