Thưởng Tết, lương tháng 13 bị trừ 10% thuế: Làm thế nào để được hoàn lại tiền?

28/01/2025 - 00:01
(Bankviet.com) Thời điểm cuối năm, nhiều doanh nghiệp bắt đầu chi trả các khoản lương, thưởng cuối năm như thưởng Tết và lương tháng 13. Tuy nhiên, nhiều người lao động nhận thấy số tiền thực nhận bị trừ 10% so với mức thưởng công bố từ công ty. Đây thực chất là khoản tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Tiền thưởng Tết và lương tháng 13 có được hoàn thuế TNCN không?

Theo Điểm e Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tất cả các khoản thưởng dưới mọi hình thức, bao gồm tiền thưởng Tết, lương tháng 13, đều được coi là thu nhập chịu thuế TNCN. Do đó, các khoản thưởng này không nằm trong nhóm được miễn thuế.

Tiền thưởng Tết, thưởng lương tháng 13 không nằm trong các khoản tiền thưởng loại trừ được miễn thuế TNCN
Tiền thưởng Tết, thưởng lương tháng 13 không nằm trong các khoản tiền thưởng loại trừ được miễn thuế TNCN

Các doanh nghiệp thường tạm khấu trừ 10% thuế TNCN từ khoản thưởng trước khi chi trả. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động có tổng thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh không đạt ngưỡng phải chịu thuế, phần tạm khấu trừ 10% này có thể được hoàn lại khi quyết toán thuế.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, gồm 7 bậc thuế 5-35%. Và khoản tiền thưởng Tết và lương tháng 13 cũng thuộc nhóm thu nhập phải tính thuế TNCN.

Tuy nhiên, người lao động chỉ phải nộp thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh (cá nhân và người phụ thuộc) mà vẫn đạt đến mức phải nộp thuế TNCN.

Trường hợp người lao động có tổng thu nhập thấp hơn mức phải chịu thuế TNCN sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh thì có thể làm thủ tục hoàn thuế cho khoản 10% tạm khấu trừ từ tiền thưởng Tết.

Ngoài ra, khoản thưởng Tết và lương tháng 13 năm 2025 sẽ không tính vào kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2024 mà sẽ được chuyển sang tính vào phần thu nhập của năm 2025. Quy định này giúp người lao động không bị gộp phần thưởng vào thu nhập năm 2024, tránh việc phải chịu mức thuế cao hơn do nhảy bậc thuế.

Tuy nhiên, cần lưu ý, TNCN đối với tiền thưởng Tết, lương tháng 13 được tính theo thu nhập tháng và áp dụng thuế lũy tiến, dẫn tới khả năng bị tính thuế ở bậc cao hơn mức tính thuế thu nhập hàng tháng.

Chẳng hạn, người lao động có thu nhập 15 triệu đồng/tháng, nhận thưởng Tết 20 triệu đồng thì tổng thu nhập trong tháng đó lên tới 35 triệu đồng, dẫn tới khả năng bị tính thuế ở bậc cao hơn mức tính thuế thu nhập hàng tháng, khoản thuế TNCN phải đóng có thể lên tới hơn 3 triệu đồng.

Nguyên tắc tính thuế TNCN đối với tiền thưởng Tết, lương tháng 13

* Đối với người lao động ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên

Dựa vào Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo công thức:

Số thuế TNCN = Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất

Trong đó:

- Thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC trừ đi các khoản giảm trừ bao gồm:

+ Các khoản giảm trừ gia cảnh áp dụng theo quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Theo đó, mức giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); mức giảm trừ đối với người phụ thuộc của người nộp thuế là 4,4 triệu đồng/tháng/người.

+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.

+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

- Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

Thưởng Tết, lương tháng 13 bị trừ 10% thuế: Làm thế nào để được hoàn lại tiền?

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Trong đó:

- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định nêu trên.

* Đối với người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dưới 3 tháng

Thu nhập từ tiền công, tiền lương, hoặc khoản thưởng sẽ bị khấu trừ 10% trước khi trả cho người lao động nếu tổng thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên/lần chi trả.

Công thức khấu trừ: Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế × 10%

Tuy nhiên, đây chỉ là phần thuế TNCN tạm khấu trừ, bởi phần thưởng Tết, lương tháng 13 của năm trước mà người lao động nhận vào tháng 1 của năm tiếp theo sẽ được quyết toán thuế vào năm tiếp theo.

* Đối với người lao động ký hợp đồng ngắn hạn nếu bị khấu trừ 10% thuế có thể thực hiện thủ tục quyết toán để xin hoàn thuế nếu thu nhập cả năm chưa đến mức chịu thuế.

Thuế thu nhập cá nhân năm 2024 tăng 20%, chạm gần mốc 190.000 tỷ đồng

Theo báo cáo từ Tổng cục Thuế, số thu từ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2024 ước tính đạt khoảng 189.000 tỷ đồng, ...

VietinBank thông báo lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2025: Những lưu ý quan trọng cho khách hàng

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) đã chính thức công bố lịch nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025. Theo thông báo, ...

Nhiều thay đổi lớn về thẻ ATM năm 2025: Người dùng cần nắm chắc những thông tin này

Năm 2025 đánh dấu nhiều thay đổi lớn về thẻ ATM, bao gồm tăng hạn mức rút tiền lên đến 20 triệu đồng/giao dịch và ...

Ân Thiên

Ân Thiên

Theo: Kinh Tế Chứng Khoán