Tỷ giá Euro hôm nay 18/12/2023: Đồng Euro tăng - giảm trái chiều, chợ đen bán 26.764,47 VND/EUR Tỷ giá USD hôm nay 19/12/2023: USD trong nước tăng mạnh, thế giới giảm nhẹ Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 19/12/2023: Tỷ giá Yen Nhật đà giảm tại các ngân hàng Tỷ giá AUD hôm nay 19/12/2023: Giá đô la Úc tại Vietcombank tăng, AUD MB và chợ đen giảm |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 19/12/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 19/12) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.808 - 27.420 VND/EUR. Đảo chiều tăng 82 VND/EUR chiều mua và tăng 91 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 14/11/2023 đến hết ngày 20/12/2023 là 25.839,18 VND/EUR, giữ đà giảm 8,74 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 19/12/2023 mua vào tiền mặt là 25.909,29 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.331,76 VND/EUR. Đảo chiều giảm 33,02 VND/EUR chiều mua và giảm 35,02 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng - giảm trái chiều nhau. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.290 - 26.346 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.472 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
25.945,00
|
26.050,00
|
27.227,00
|
27.310,00
| |
26.244,00
|
26.349,00
|
26.903,00
|
26.903,00
| |
25.988,00
|
26.092,00
|
26.802,00
| ||
Bảo Việt |
25.809,00
|
26.085,00
|
26.798,00
| |
25.908,00
|
25.978,00
|
27.105,00
| ||
26.072,00
|
26.176,00
|
26.782,00
| ||
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
26.215,00
|
26.294,00
|
26.956,00
| ||
25.676,00
|
26.281,00
|
26.831,00
| ||
26.196,00
|
26.269,00
|
26.987,00
| ||
Hong Leong |
25.872,00
|
26.072,00
|
27.138,00
| |
25.919,00
|
25.972,00
|
26.923,00
|
26.923,00
| |
Indovina |
26.038,00
|
26.321,00
|
26.831,00
| |
Kiên Long |
25.938,00
|
26.038,00
|
27.108,00
| |
Liên Việt |
25.976,00
|
26.076,00
|
27.304,00
| |
26.346,00
|
26.146,00
|
26.877,00
|
27.307,00
| |
MB |
25.860,00
|
25.950,00
|
27.215,00
|
27.215,00
|
Nam Á |
26.149,00
|
26.344,00
|
26.915,00
| |
26.103,00
|
26.213,00
|
27.070,00
|
27.170,00
| |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
| |
25.976,00
|
26.076,00
|
27.304,00
| ||
PGBank |
26.196,00
|
26.740,00
| ||
PublicBank |
25.904,00
|
26.166,00
|
27.088,00
|
27.088,00
|
26.208,00
|
25.946,00
|
27.312,00
|
27.312,00
| |
26.346,00
|
26.396,00
|
27.017,00
|
26.967,00
| |
26.112,00
|
26.293,00
|
27.041,00
| ||
25.290,00
|
25.370,00
|
26.790,00
|
26.690,00
| |
26.201,00
|
26.251,00
|
27.331,00
|
27.331,00
| |
26.126,00
|
26.126,00
|
26.796,00
| ||
25.989,00
|
26.296,00
|
27.231,00
| ||
26.121,00
|
26.287,00
|
27.472,00
| ||
25.816,00
|
26.082,00
|
27.185,00
| ||
26.240,00
|
26.340,00
|
26.986,00
|
26.886,00
| |
VietABank |
26.202,00
|
26.352,00
|
26.901,00
| |
26.192,00
|
26.271,00
|
26.922,00
| ||
VietCapitalBank |
25.868,00
|
26.129,00
|
27.328,00
| |
Vietcombank |
25.909,29
|
26.171,00
|
27.331,76
| |
26.214,00
|
26.239,00
|
27.349,00
| ||
26.040,00
|
26.090,00
|
27.145,00
| ||
26.018,00
|
26.089,00
|
27.220,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng SCB mua Euro với giá thấp nhất là 25.290 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB và Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.346 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 25.370 VND/EUR. Còn Ngân hàng CBBank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.396 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.472 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng SeABank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.331 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 19/12/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.479,29 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 19/12/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.687,65 | 24.727,4 |
AUD | Đô la Úc | 16.308,63 | 16.418,56 |
GBP | Bảng Anh | 30.918,54 | 31.128,32 |
EUR | Euro | 26.707,74 | 26.807,23 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.219,00 | 5.259,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 784,94 | 789,54 |
NOK | Krone Na Uy | 1.893,00 | 2.293,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.128,15 | 3.168,56 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,17 | 1,67 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,14 | 19,18 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.405,00 | 3.445,00 |
JPY | Yên Nhật | 171,69 | 172,7 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.011,00 | 3.411,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.101,00 | 28.251,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.332,00 | 18.452,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.914,45 | 15.204,4 |
BND | Đô la Brunei | 17.649,00 | 18.149,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.160,00 | 18.270,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.892,00 | 2.292,00 |
THB | Bạc Thái | 710,73 | 716,73 |
Hôm nay 19/12/2023 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.707,74 VND/EUR, bán ra là 26.807,23 VND/EUR, tăng 42,98 VND/EUR chiều mua và tăng 42,76 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 19/12/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0918, giảm 0.0004 điểm, tương đương 0.00366% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay quay đầu giảm. Trong khi Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell đưa ra các bình luận ôn hòa, mở cơ hội cho việc cắt giảm lãi suất thời gian tới thì Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Christine Lagarde tiếp tục chính sách "diều hâu" - thắt chặt tiền tệ.
Theo Economist, nền kinh tế châu Âu đang suy yếu nhanh chóng, với hai vấn đề quan ngại trong việc hoạch định chính sách tiền tệ thời gian tới. Đầu tiên là tăng trưởng tiền lương. Ban đầu, lạm phát được thúc đẩy bởi giá năng lượng tăng và chuỗi cung ứng khó khăn, đẩy giá hàng hóa lên cao. Do các thỏa thuận lương giữa các công đoàn và giới chủ thường chốt theo giai đoạn nhiều năm, lương và giá dịch vụ mất thời gian hơn để phản ứng.
Đến quý III, tiền lương thực tế của Đức đã giảm xuống gần bằng mức của năm 2015 nhưng hiện tại đã khôi phục những gì đã mất. Tương tự, mức lương theo thỏa thuận tập thể ở Hà Lan tăng 7% trong tháng 10 và tháng 11 so với cùng kỳ năm trước, ngay cả khi lạm phát dao động quanh mức 0. Tăng trưởng tiền lương chung ở các nước khu vực đồng euro là khoảng 5%.
Nếu tốc độ tăng lương này duy trì, lạm phát có thể tăng lên vào năm 2024 - nỗi lo lớn nhất của ECB. Tuy nhiên, có những dấu hiệu cho thấy đà tăng lương bắt đầu giảm tốc. Hơn nữa, tăng trưởng tiền lương không phải lúc nào cũng dẫn đến lạm phát. Năm 2022, lợi nhuận doanh nghiệp tăng vọt nhờ nhu cầu cao và tiền lương thấp. Nhưng nay, một số dấu hiệu cho thấy lợi nhuận đang thu hẹp.
Điều thứ hai là sức khỏe của nền kinh tế. Eurozone đang vật lộn với nhu cầu quốc tế yếu, bao gồm cả từ Trung Quốc và giá năng lượng cao. Kết quả các cuộc khảo sát gần đây cho thấy cả sản xuất và dịch vụ đều đang co lại một chút.
Bùng nổ tiêu dùng ở nhiều nơi châu Âu đã giảm dần. Lãi suất cao đang đè nặng lên những khoản mua sắm được tài trợ bằng nợ. Trong khi, những người đang có các khoản vay thế chấp thì dè sẻn để chi trả tiền góp ngân hàng mỗi tháng.
Những thay đổi về lãi suất ảnh hưởng đến nền kinh tế với độ trễ đáng kể. Tác động đầy đủ của sự thay đổi về lãi suất thường mất một năm hoặc hơn để cảm nhận được. Điều này có nghĩa là ảnh hưởng của các đợt ECB tăng lãi suất trước đây có thể vẫn còn. "Những người làm chính sách có thể đã siết chặt quá nhiều", theo Economist.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na