Tỷ giá Euro hôm nay 18/4/2024: Đồng Euro tiếp đà tăng, chợ đen bán 27.230,13 VND/EUR Tỷ giá USD hôm nay 19/4/2024: USD tăng mạnh trở lại vượt mốc 106 Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 19/4/2024: Đồng Yen Nhật tiếp tục kéo dài chuỗi ngày thấp kỷ lục Tỷ giá AUD hôm nay 19/4/2024: Giá đô Úc tại MB, Vietinbank giảm hai chiều; AUD TPBank tăng mạnh |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 19/4/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 19/4) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.357 - 26.921 VND/EUR. Tăng 91 VND/EUR chiều mua và tăng 100 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 18/4/2024 đến ngày 24/4/2024 là 25.762,4 VND/EUR, đảo chiều giảm 323,87 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 19/4/2024 mua vào tiền mặt là 26.333,73 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.777,63 VND/EUR. Giữ đà tăng 164,9 VND/EUR chiều mua và tăng 173,71 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay chủ yếu được các ngân hàng niêm yết theo chiều tăng, chỉ một số nơi đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.822 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.994 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
26.141,00
|
26.246,00
|
27.559,00
|
27.650,00
| |
26.659,00
|
26.766,00
|
27.365,00
|
27.365,00
| |
26.325,00
|
26.431,00
|
27.607,00
| ||
Bảo Việt |
26.229,00
|
26.509,00
|
27.215,00
| |
26.300,00
|
26.371,00
|
27.520,00
| ||
26.470,00
|
26.576,00
|
27.228,00
| ||
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
26.559,00
|
26.639,00
|
27.388,00
| ||
26.316,00
|
26.579,00
|
27.182,00
| ||
26.612,00
|
26.688,00
|
27.440,00
| ||
Hong Leong |
26.310,00
|
26.510,00
|
27.623,00
| |
26.401,00
|
26.478,00
|
27.402,00
|
27.402,00
| |
Indovina |
26.437,00
|
26.724,00
|
27.179,00
| |
Kiên Long |
26.307,00
|
26.407,00
|
27.477,00
| |
Liên Việt |
26.466,00
|
27.279,00
| ||
26.519,00
|
26.319,00
|
27.318,00
|
27.603,00
| |
MB |
26.435,00
|
26.505,00
|
27.821,00
|
27.821,00
|
Nam Á |
26.583,00
|
26.778,00
|
27.329,00
| |
26.557,00
|
26.667,00
|
27.470,00
|
27.570,00
| |
26.419,00
|
26.569,00
|
27.734,00
|
27.034,00
| |
26.466,00
|
27.279,00
| |||
PGBank |
26.590,00
|
27.192,00
| ||
PublicBank |
26.329,00
|
26.595,00
|
27.353,00
|
27.353,00
|
26.419,00
|
26.155,00
|
27.528,00
|
27.528,00
| |
26.822,00
|
26.872,00
|
27.382,00
|
27.332,00
| |
26.552,00
|
26.726,00
|
27.499,00
| ||
26.180,00
|
26.270,00
|
27.760,00
|
27.660,00
| |
26.622,00
|
26.672,00
|
27.752,00
|
27.752,00
| |
26.548,00
|
26.548,00
|
27.218,00
| ||
26.446,00
|
26.754,00
|
27.679,00
| ||
26.620,00
|
26.443,00
|
27.994,00
| ||
25.985,00
|
26.253,00
|
27.384,00
| ||
26.644,00
|
26.744,00
|
27.364,00
|
27.264,00
| |
VietABank |
26.640,00
|
26.790,00
|
27.310,00
| |
26.559,00
|
26.639,00
|
27.388,00
| ||
VietCapitalBank |
26.277,00
|
26.542,00
|
27.768,00
| |
Vietcombank |
26.333,73
|
26.599,73
|
27.777,63
| |
26.569,00
|
26.604,00
|
27.864,00
| ||
26.475,00
|
26.525,00
|
27.573,00
| ||
26.258,00
|
26.329,00
|
27.478,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.822 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.872 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.994 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.821 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 19/4/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.876,91 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 19/4/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.691,92 | 25.791,57 |
AUD | Đô la Úc | 16.334,57 | 16.444,78 |
GBP | Bảng Anh | 31.564,13 | 31.784,21 |
EUR | Euro | 27.058,3 | 27.178,22 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.856,00 | 28.026,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 771,63 | 778,63 |
NOK | Krone Na Uy | 1.882,00 | 2.282,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,08 | 1,58 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.277,00 | 5.337,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 17,15 | 18,15 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.479,00 | 3.549,00 |
JPY | Yên Nhật | 166,23 | 168,61 |
CAD | Đô la Canada | 18.429,00 | 18.549,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.896,17 | 15.156,86 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.028,00 | 3.428,00 |
THB | Bạc Thái | 705,24 | 712,24 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.886,00 | 2.286,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.651,00 | 18.771,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.219,29 | 3.269,21 |
BND | Đô la Brunei | 18.002,00 | 18.502,00 |
Hôm nay 19/4/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.058,3 VND/EUR, bán ra là 27.178,22 VND/EUR, giảm 31,85 VND/EUR chiều mua và tăng 51,91 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 19/4/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0626 giảm 0.0017 điểm, tương đương với 0.1597% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giảm giá. Trong hai ngày 17 và 18/4, các nhà lãnh đạo Liên minh châu Âu (EU) tham dự Hội nghị thượng đỉnh bất thường tại thủ đô Brussels của Bỉ, tìm kiếm đồng thuận để đối phó với nhiều thách thức. Hàng loạt vấn đề đã được bàn thảo, trong đó có việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cũng như tìm kiếm các cơ hội hợp tác mới để tăng sức cạnh tranh của châu Âu trên thị trường toàn cầu.
Các cuộc thảo luận tập trung vào việc xem xét lại các chính sách kinh tế hiện có và tìm kiếm các cơ hội hợp tác mới để tăng cường sức cạnh tranh của châu Âu trên thị trường toàn cầu. Đồng thời, việc thúc đẩy môi trường kinh doanh tích cực và bảo đảm tính công bằng và minh bạch trong các quan hệ thương mại cũng được coi là yếu tố quan trọng trong việc phục hồi và phát triển kinh tế châu Âu, trong bối cảnh bức tranh kinh tế khu vực còn ảm đạm.
Ủy ban châu Âu (EC) dự báo thâm hụt ngân sách tổng thể của Khu vực đồng euro (Eurozone) trong năm 2024 giảm còn 2,8% GDP, so với mức 3,2% của năm 2023, sau đó tiếp tục xuống 2,7% GDP vào năm 2025. Trong khi đó, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) dự báo lạm phát tiêu dùng sẽ giảm từ 5,4% năm 2023 xuống 2,3% năm 2024, 2,0% năm 2025 và 1,9% năm 2026.
Tình hình kinh tế và tài chính, cũng như sự phối hợp và quản lý chặt chẽ các chính sách kinh tế vĩ mô của EU cũng là một trong những vấn đề quan trọng hiện nay. Giới chuyên gia cho rằng đã đến lúc EU tái khẳng định quyết tâm mạnh mẽ nhằm đạt tiến bộ mang tính quyết định hướng tới một Liên minh thị trường vốn sâu sắc hơn.
Tháng 3 vừa qua, các nhà lãnh đạo EU đã nhất trí về một chính sách tài chính thắt chặt hơn đối với Khu vực Kinh tế châu Âu (EEA) kể từ năm 2025, giúp giảm lạm phát và ổn định tài chính công sau tình trạng chi tiêu quá mức do đại dịch Covid-19 và cuộc khủng hoảng giá năng lượng. Hội đồng châu Âu đã tán thành khuyến nghị yêu cầu thực thi lập trường tài khóa tổng thể chặt chẽ hơn ở khu vực EEA. Quy định mới được cho là phù hợp hơn với triển vọng kinh tế vĩ mô của khu vực về nhu cầu tăng cường tính bền vững tài chính, hỗ trợ quá trình giảm phát đang diễn ra và duy trì các chính sách linh hoạt trước tình hình bất ổn.
Việc tạo ra một thị trường vốn chung hoạt động tốt và hiệu quả thông qua việc thúc đẩy Liên minh thị trường vốn (CMU) là điều cần thiết đối với châu Âu. CMU được coi là một trong những thành phần quan trọng trong trọng tâm đổi mới về khả năng cạnh tranh của Eurozone. Tại Hội nghị thượng đỉnh bất thường lần này, chiến lược hội nhập thị trường vốn cũng được thảo luận sâu hơn.
Trước những thách thức an ninh và thay đổi sâu sắc đang diễn ra trong nền kinh tế toàn cầu, các nước EU đang huy động mọi nguồn lực vượt qua giai đoạn khó khăn. Hơn bao giờ hết, Lục địa già cần phát huy nội lực và tinh thần đoàn kết hơn nữa, nhằm tìm tiếng nói chung để có thể vượt qua các “cú sốc”, phục hồi nền kinh tế và duy trì vị thế của khối.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.