Tỷ giá Euro hôm nay 19/1/2024: Đồng Euro phục hồi chậm, bán thấp nhất 26.470 VND/EUR Tỷ giá USD hôm nay 20/1/2024: USD bất ngờ đồng loạt giảm nhẹ, sắp tới ra sao? Tỷ giá AUD hôm nay 20/1/2024: Giá đô la Úc biến động với các chiều hướng ngược nhau Tỷ giá Won Hàn Quốc hôm nay 20/1/2024: Giá Won tại các ngân hàng tăng hay giảm? |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 20/1/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 20/1) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.847 - 27.462 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 18/1/2024 đến ngày 24/1/2024 là 26.070,45 VND/EUR, giữ đà giảm 75,68 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 20/1/2024 mua vào tiền mặt là 26.010,56 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.438,25 VND/EUR. Đảo chiều giảm nhẹ 23,08 VND/EUR chiều mua và tăng 24,33VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.461 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.589 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
26.136,00
|
26.241,00
|
27.318,00
|
27.410,00
| |
26.301,00
|
26.406,00
|
27.066,00
|
27.066,00
| |
26.232,00
|
26.337,00
|
27.140,00
| ||
Bảo Việt |
26.062,00
|
26.340,00
|
27.055,00
| |
26.217,00
|
26.288,00
|
27.424,00
| ||
26.326,00
|
26.432,00
|
27.039,00
| ||
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
26.302,00
|
26.381,00
|
27.052,00
| ||
26.199,00
|
26.460,00
|
27.010,00
| ||
26.292,00
|
26.365,00
|
27.092,00
| ||
Hong Leong |
26.001,00
|
26.201,00
|
27.274,00
| |
26.173,00
|
26.227,00
|
27.187,00
|
27.187,00
| |
Indovina |
26.165,00
|
26.449,00
|
26.959,00
| |
Kiên Long |
26.086,00
|
26.186,00
|
27.256,00
| |
Liên Việt |
26.249,00
|
26.349,00
|
27.589,00
| |
26.461,00
|
26.261,00
|
26.952,00
|
27.382,00
| |
26.207,00
|
26.297,00
|
27.472,00
|
27.472,00
| |
Nam Á |
26.268,00
|
26.463,00
|
27.024,00
| |
26.213,00
|
26.323,00
|
27.185,00
|
27.285,00
| |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
| |
26.249,00
|
26.349,00
|
27.589,00
| ||
PGBank |
26.448,00
|
26.991,00
| ||
PublicBank |
26.006,00
|
26.268,00
|
27.192,00
|
27.192,00
|
26.294,00
|
26.031,00
|
27.398,00
|
27.398,00
| |
26.429,00
|
26.479,00
|
26.994,00
|
26.944,00
| |
26.266,00
|
26.439,00
|
27.152,00
| ||
25.990,00
|
26.070,00
|
27.560,00
|
27.460,00
| |
26.280,00
|
26.330,00
|
27.410,00
|
27.410,00
| |
26.387,00
|
26.387,00
|
27.057,00
| ||
26.128,00
|
26.436,00
|
27.362,00
| ||
26.181,00
|
26.339,00
|
27.527,00
| ||
25.912,00
|
26.179,00
|
27.285,00
| ||
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
| |
VietABank |
26.343,00
|
26.493,00
|
27.021,00
| |
26.302,00
|
26.381,00
|
27.052,00
| ||
VietCapitalBank |
26.016,00
|
26.278,00
|
27.483,00
| |
Vietcombank |
26.010,56
|
26.273,29
|
27.438,25
| |
25.889,00
|
26.099,00
|
27.389,00
| ||
26.141,00
|
26.191,00
|
27.246,00
| ||
26.235,00
|
26.306,00
|
27.443,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.461 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.514 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng Liên Việt và OceanBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.589 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.472 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 20/1/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.642,68 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 20/1/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.992,9 | 25.042,81 |
AUD | Đô la Úc | 16.280,12 | 16.400,81 |
GBP | Bảng Anh | 31.255,32 | 31.485,34 |
EUR | Euro | 26.950,95 | 27.050,39 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.233,00 | 5.278,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 768,10 | 776,30 |
NOK | Krone Na Uy | 1.880,00 | 2.280,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.141,92 | 3.181,11 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,05 | 18,19 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.400,00 | 3.450,00 |
JPY | Yên Nhật | 167,39 | 168,58 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.020,00 | 3.420,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.400,00 | 28.580,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.430,00 | 18.530,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.990,71 | 15.220,47 |
BND | Đô la Brunei | 17.729,00 | 18.229,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.350,00 | 18.470,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.890,00 | 2.290,00 |
THB | Bạc Thái | 718,05 | 725,05 |
Hôm nay 20/1/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.950,95 VND/EUR, bán ra là 27.050,39VND/EUR, tăng 55,95 VND/EUR chiều mua và tăng 55,39 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 20/1/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0897, tăng 0.0023 điểm, tương đương 0.21% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay phục hồi. Những gián đoạn trong hoạt động vận chuyển hàng hóa đi qua khu vực Biển Đỏ đang gây tác động tới nền kinh tế châu Âu. Theo Bộ Kinh tế Đức, một số đánh giá ban đầu cho thấy đã xuất hiện sự khan hiếm hàng hóa, đối với một số mặt hàng cụ thể, thường được vận chuyển từ châu Á sang nước này theo tuyến đường đi qua kênh đào Suez. Tuy nhiên, sự thiếu hụt là không đáng kể và các nhà chức trách đang theo dõi sát sao tình hình để chuẩn bị kế hoạch đối phó.
Trong khi đó, tại Anh, Thống đốc Ngân hàng trung ương Anh (BoE,) Andrew Bailey, xác nhận các tác động là có nhưng không đáng kể.
Về cơ bản, chưa có tác động tiêu cực nào lớn được ghi nhận trong toàn bộ hệ thống kinh tế - thương mại châu Âu, liên quan đến khủng hoảng ở Biển Đỏ. Tuy nhiên, các chỉ số kinh tế chính của “lục địa già” bao gồm cả chỉ số lạm phát trong tháng 12/2023, đã tăng nhẹ trên toàn khu vực.
Nguyên nhân, theo các chuyên gia kinh tế, là do sự kết hợp của các hiệu ứng thống kê khác nhau, trong đó có một số tác động chỉ xảy ra một lần và một số áp lực tăng giá dịch vụ. Lý giải cho nhận định này, các chuyên gia kinh tế cho biết nền kinh tế toàn cầu nói chung vẫn đang hoạt động dưới mức trung bình. Dầu mỏ - mặt hàng dễ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi xung đột ở Trung Đông - cho đến nay vẫn duy trì nguồn cung ổn định, trong khi nhu cầu dầu đang chậm lại. Điều này khiến giá dầu biến động không lớn, hạn chế sự tác động đối với các hoạt động kinh tế toàn cầu.
Liên quan tới hoạt động vận chuyển từ châu Á sang châu Âu, công ty hậu cần khổng lồ DHL cho biết vẫn có sẵn năng lực vận chuyển hàng không, đáp ứng đủ nhu cầu của các doanh nghiệp.
Tiêu dùng bị thu hẹp giúp giảm khả năng gây áp lực cho hệ thống cung ứng quốc tế, đặc biệt là trên tuyến đường kết nối Á - Âu. Hơn nữa, lạm phát tăng mạnh trong hai năm qua đã đẩy giá hàng hóa lên một nấc thang mới, khiến các công ty khó có thể chuyển phần gia tăng chi phí, do giá vận chuyển tăng, lên người tiêu dùng. Thay vào đó nhiều doanh nghiệp đã nỗ lực xây dựng lại tỷ suất lợi nhuận công ty và chấp nhận cắt giảm lợi nhuận tạm thời.
Chủ tịch điều hành của Tập đoàn Pepco, Andy Bond, nói: “Chúng tôi dự tính rằng vẫn có thể hấp thụ chi phí gia tăng mà chúng tôi ước tính sẽ phải trải qua”. Ông Bond cho biết thêm công ty đang nỗ lực cải thiện tỷ suất lợi nhuận gộp.
Nhà bán lẻ đồ nội thất IKEA của Thụy Điển chia sẻ công ty tiếp tục tuân thủ kế hoạch giảm giá và dự trữ hàng, để đối phó với bất kỳ cú sốc nào trong chuỗi cung ứng. Nhờ đó, sự gián đoạn trong hoạt động vận chuyển ở Biển Đỏ sẽ không ảnh hưởng đến lạm phát giá tiêu dùng.
Mặc dù những tác động từ khủng hoảng ở Biển Đỏ chưa tạo ra hiệu ứng tiêu cực lớn tới hoạt động kinh tế - thương mại châu Âu. Nhưng nếu sự gián đoạn càng kéo dài thì càng có nhiều khả năng bức tranh kinh tế rộng lớn hơn của khu vực sẽ có thêm nhiều gam màu xám.
Tổ chức Tiền tệ Quốc tế (IMF) ước tính, việc tăng chi phí vận chuyển hàng hóa đi vòng quanh châu Phi sẽ đẩy giá vận tải container tăng lên, góp phần bổ sung thêm 0,6 điểm phần trăm vào lạm phát của châu Âu trong thời gian một năm.
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) dự kiến lạm phát khu vực đồng euro (Eurozone) sẽ giảm từ 5,4% của năm 2023, xuống còn 2,7% trong năm nay.
Do đó, tổ chức Oxford Economics kết luận rằng: “Điều này cho thấy việc đóng cửa Biển Đỏ kéo dài sẽ không ngăn được lạm phát giảm, nhưng nó sẽ làm chậm tốc độ trở lại bình thường của lạm phát”. Tuy nhiên, Oxford Economics cũng lưu ý rằng vụ việc sẽ không ngăn cản xu hướng giảm lãi suất dự kiến của các ngân hàng trung ương.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na