Tỷ giá Euro hôm nay 24/5/2024: Đồng Euro chìm trong sắc đỏ Tỷ giá Nhân dân tệ hôm nay 24/5/2024: VCB, TPBank tăng cả hai chiều; BIDV, MB tăng giá chiều bán Tỷ giá USD hôm nay 25/5/2024: Đồng USD mất mốc 105 do áp lực chốt lời Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 25/5/2024: Đồng Yen Nhật duy trì ở mức thấp |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 25/5/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 25/5) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.918 - 27.541 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 23/5/2024 đến hết ngày 29/5/2024 là 26.318,02 VND/EUR, giữ đà tăng 51,68 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 25/5/2024 mua vào tiền mặt là 26.809,13 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 28.279 VND/EUR. Đi ngang cả chiều mua và chiều bán so với phiên niêm trước đó.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 27.329 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.568 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
26.967,00
|
27.076,00
|
28.117,00
|
28.210,00
| |
27.052,00
|
27.161,00
|
28.092,00
|
28.092,00
| |
27.011,00
|
27.119,00
|
28.313,00
| ||
Bảo Việt |
26.934,00
|
27.222,00
|
27.942,00
| |
BIDV |
27.032,00
|
27.105,00
|
28.281,00
| |
27.005,00
|
27.113,00
|
27.985,00
| ||
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
27.068,00
|
27.149,00
|
27.981,00
| ||
26.899,00
|
27.166,00
|
27.984,00
| ||
27.024,00
|
27.100,00
|
27.844,00
| ||
Hong Leong |
26.763,00
|
26.963,00
|
28.122,00
| |
26.920,00
|
27.022,00
|
27.917,00
|
27.917,00
| |
Indovina |
26.901,00
|
27.192,00
|
27.665,00
| |
Kiên Long |
26.903,00
|
27.003,00
|
28.073,00
| |
Liên Việt |
26.842,00
|
26.942,00
|
28.473,00
| |
27.291,00
|
27.091,00
|
27.777,00
|
28.342,00
| |
MB |
27.028,00
|
27.098,00
|
28.460,00
|
28.460,00
|
Nam Á |
27.151,00
|
27.346,00
|
27.910,00
| |
27.042,00
|
27.152,00
|
27.945,00
|
28.045,00
| |
27.254,00
|
27.404,00
|
28.568,00
|
27.868,00
| |
26.842,00
|
26.942,00
|
28.473,00
| ||
PGBank |
27.206,00
|
28.003,00
| ||
PublicBank |
26.804,00
|
27.075,00
|
28.246,00
|
28.246,00
|
27.086,00
|
26.815,00
|
28.222,00
|
28.222,00
| |
27.329,00
|
27.379,00
|
28.089,00
|
28.039,00
| |
26.954,00
|
27.130,00
|
28.216,00
| ||
26.760,00
|
26.850,00
|
28.220,00
|
28.120,00
| |
27.101,00
|
27.151,00
|
28.231,00
|
28.231,00
| |
27.218,00
|
27.218,00
|
27.888,00
| ||
26.995,00
|
27.306,00
|
28.249,00
| ||
27.056,00
|
27.108,00
|
28.400,00
| ||
26.673,00
|
26.948,00
|
28.108,00
| ||
27.121,00
|
27.221,00
|
28.058,00
|
27.958,00
| |
VietABank |
27.237,00
|
27.387,00
|
27.934,00
| |
27.068,00
|
27.149,00
|
27.981,00
| ||
VietCapitalBank |
26.896,00
|
27.166,00
|
28.410,00
| |
Vietcombank |
26.809,13
|
27.079,92
|
28.279,00
| |
26.764,00
|
26.974,00
|
28.264,00
| ||
26.841,00
|
26.891,00
|
27.935,00
| ||
27.017,00
|
27.090,00
|
28.265,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.329VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.404 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.568VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 28.460 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 25/5/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 27.447,35 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 25/5/2024) như sau:
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Giá mua
|
Giá bán
|
---|---|---|---|
USD
|
Đô la Mỹ
|
25.763,7
|
25.823,42
|
AUD
|
Đô la Úc
|
16.920,65
|
17.020,22
|
GBP
|
Bảng Anh
|
32.380,9
|
32.610,7
|
EUR
|
Euro
|
27.690,73
|
27.800,96
|
CHF
|
Franc Thuỵ Sĩ
|
27.790,00
|
27.950,00
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
777,30
|
785,30
|
NOK
|
Krone Na Uy
|
1.930,00
|
2.330,00
|
IDR
|
Rupiah Indonesia
|
1,10
|
1,60
|
MYR
|
Ringit Malaysia
|
5.401,00
|
5.451,00
|
KRW
|
Won Hàn Quốc
|
18,43
|
18,92
|
CNY
|
Nhân Dân Tệ
|
3.509,00
|
3.559,00
|
JPY
|
Yên Nhật
|
165,2
|
166,29
|
CAD
|
Đô la Canada
|
18.680,00
|
18.790,00
|
NZD
|
Ðô la New Zealand
|
15.450,97
|
15.670,99
|
DKK
|
Krone Đan Mạch
|
3.080,00
|
3.480,00
|
THB
|
Bạc Thái
|
714,38
|
721,48
|
SEK
|
Krona Thuỵ Điển
|
1.930,00
|
2.330,00
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
18.870,00
|
18.980,00
|
HKD
|
Đô la Hồng Kông
|
3.253,32
|
3.303,18
|
BND
|
Đô la Brunei
|
18.270,00
|
18.770,00
|
Hôm nay 25/5/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.690,73 VND/EUR, bán ra là 27.800,96VND/EUR, tăng 81,73 VND/EUR chiều mua và tăng 86,96 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (Đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 25/5/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0845, đi ngang so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới. Nguồn: CNBC |
Đồng Euro hôm nay đi ngang. Với việc giá tiêu dùng hiện đã hạ nhiệt, các nhà hoạch định chính sách châu Âu có thể sẽ đi trước trong việc giảm lãi suất tại cuộc họp tiếp theo vào tháng Sáu.
Thống đốc Ngân hàng Trung ương Phần Lan Olli Rehn cho rằng, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) không cần phụ thuộc vào Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và có thể bắt đầu giảm lãi suất ngay trong tháng Sáu tới.
Ông Rehn khẳng định: “Mặc dù chúng tôi không xây dựng chính sách tiền tệ trong một môi trường biệt lập, nhưng ECB không phải là quận thứ 13 của Fed, cơ quan vốn được chia thành 12 khu vực”.
Quan chức này nhấn mạnh: “Hành động của Fed sẽ không quyết định việc ECB có hạ lãi suất hay không”.
Khi lạm phát bắt đầu tăng cao, Fed đã phản ứng nhanh hơn ECB bằng việc khởi động một loạt các đợt tăng lãi suất vào tháng 3/2022.
Sau một thời gian do dự ban đầu, các nhà hoạch định chính sách của ECB đã “nối gót” vào tháng 7/2022, nâng lãi suất nhanh và mạnh hơn bao giờ hết trong lịch sử của Khu vực sử dụng đồng tiền chung euro (Eurozone). Tuy nhiên, với việc giá tiêu dùng hiện đã hạ nhiệt, các nhà hoạch định chính sách châu Âu có thể sẽ đi trước trong việc giảm lãi suất tại cuộc họp tiếp theo vào tháng Sáu.
Áp lực lạm phát dai dẳng ở Mỹ khiến các nhà hoạch định chính sách của Fed không thể giảm lãi suất quá sớm. Nhưng ở khu vực Eurozone, ông Rehn nhận định “xu hướng giảm” của lạm phát và “đà tăng trưởng tiền lương chậm lại” đã tạo điều kiện cho việc bắt đầu nới lỏng chính sách tiền tệ và giảm lãi suất vào tháng Sáu.
Tuy nhiên, ông Rehn không chắc về khả năng ECB tiếp tục hạ lãi suất tại cuộc họp tháng Bảy.
Đã có những lo ngại rằng việc hạ lãi suất trước ở khu vực Eurozone có thể khiến đồng euro mất giá so với đồng USD, từ đó tiềm ẩn nguy cơ lạm phát quay trở lại.
Nhưng ông Rehn cho biết, chu kỳ kinh tế ở Mỹ và Eurozone không thể hoàn toàn đồng bộ, “đặc biệt là sau những cú sốc bất thường như đại dịch COVID-19 và căng thẳng Nga-Ukraine”.
Tuy nhiên, ông Rehn cho rằng sự khác biệt ngày càng tăng trong những diễn biến kinh tế giữa Mỹ và châu Âu là một “mối quan ngại lớn”.
Mỹ đã tăng trưởng mạnh hơn Eurozone suốt 25 năm, nhờ lợi thế về dân số và đà tăng năng suất cao hơn.
Cú sốc về giá do xung đột giữa Nga và Ukraine và việc nguồn cung khí đốt từ phương Đông giảm sút cũng thể hiện sự phụ thuộc của châu Âu vào nguồn năng lượng nhập khẩu từ Nga.
Chính vì vậy, theo ông Rehn, những nỗ lực hướng tới chuyển đổi xanh và số hóa là rất quan trọng đối với châu Âu.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.