Tỷ giá Euro hôm nay 28/10/2023: Euro đồng loạt giảm, chợ đen bán ra bao nhiêu? Tỷ giá USD hôm nay 29/10/2023: Giá đô hôm nay, USD chợ đen, USD VCB duy trì đà tăng cuối tuần Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 29/10/2023: Tỷ giá Yen Nhật, Yen VCB nhích nhẹ nhưng vẫn đứng ngưỡng thấp Tỷ giá đô la Úc hôm nay 29/10/2023: AUD VCB không đổi, tỷ giá tại ACB giảm nhẹ |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 29/10/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 29/10) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.175 - 27.720 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 26/10/2023 đến ngày 1/11/2023 là 25.524,99 VND/EUR, giữ đà giảm 38,65 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 29/10/2023 mua vào tiền mặt là 25.272,66 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.659,83 VND/EUR.
Giá Euro hôm nay tại các ngân hàng thương mại không có nhiều thay đổi so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.105 - 25.702 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.186 - 26.962 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
25.317,00
|
25.419,00
|
26.588,00
|
26.670,00
| |
ACB |
25.512,00
|
25.614,00
|
26.256,00
|
26.256,00
|
25.511,00
|
25.613,00
|
26.295,00
| ||
Bảo Việt |
25.356,00
|
25.626,00
|
26.328,00
| |
25.459,00
|
25.528,00
|
26.655,00
| ||
25.605,00
|
25.708,00
|
26.298,00
| ||
Đông Á |
25.610,00
|
25.720,00
|
26.250,00
|
26.250,00
|
25.549,00
|
25.626,00
|
26.278,00
| ||
25.463,00
|
25.719,00
|
26.261,00
| ||
25.525,00
|
25.598,00
|
26.325,00
| ||
Hong Leong |
25.210,00
|
25.410,00
|
26.482,00
| |
25.452,00
|
25.503,00
|
26.439,00
|
26.439,00
| |
Indovina |
25.444,00
|
25.721,00
|
26.221,00
| |
Kiên Long |
25.333,00
|
25.433,00
|
26.503,00
| |
Liên Việt |
25.490,00
|
25.590,00
|
26.819,00
| |
25.702,00
|
25.502,00
|
26.333,00
|
26.633,00
| |
25.411,00
|
25.501,00
|
26.647,00
|
26.647,00
| |
Nam Á |
25.483,00
|
25.678,00
|
26.229,00
| |
25.460,00
|
25.570,00
|
26.426,00
|
26.526,00
| |
25.650,00
|
25.800,00
|
26.962,00
|
26.212,00
| |
25.490,00
|
25.590,00
|
26.819,00
| ||
PGBank |
25.711,00
|
26.238,00
| ||
PublicBank |
25.268,00
|
25.523,00
|
26.405,00
|
26.405,00
|
25.532,00
|
25.277,00
|
26.654,00
|
26.654,00
| |
25.686,00
|
25.736,00
|
26.351,00
|
26.301,00
| |
25.537,00
|
25.706,00
|
26.402,00
| ||
25.290,00
|
25.370,00
|
26.790,00
|
26.690,00
| |
25.493,00
|
25.543,00
|
26.623,00
|
26.623,00
| |
25.642,00
|
25.642,00
|
26.312,00
| ||
25.346,00
|
25.650,00
|
26.684,00
| ||
25.448,00
|
25.591,00
|
26.789,00
| ||
25.178,00
|
25.438,00
|
26.503,00
| ||
25.598,00
|
25.701,00
|
26.298,00
|
26.198,00
| |
VietABank |
25.498,00
|
25.648,00
|
26.186,00
| |
25.549,00
|
25.626,00
|
26.278,00
| ||
VietCapitalBank |
25.309,00
|
25.565,00
|
26.738,00
| |
Vietcombank |
25.272,66
|
25.527,94
|
26.659,83
| |
25.105,00
|
25.115,00
|
26.405,00
| ||
25.372,00
|
25.422,00
|
26.509,00
| ||
25.459,00
|
25.528,00
|
26.655,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng VietinBank mua Euro với giá thấp nhất là 25.105 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.702 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng VietinBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.115 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.800 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng VietABank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.186 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.962 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.198 VND/EUR. Còn Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.690 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 29/10/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.900,76 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 29/10/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.595,92 | 24.635,55 |
AUD | Đô la Úc | 15.650,37 | 15.750,64 |
GBP | Bảng Anh | 29.700,33 | 29.900,43 |
EUR | Euro | 25.890,92 | 25.990,6 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.110,00 | 5.160,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 757,00 | 761,00 |
NOK | Krone Na Uy | 1.800,00 | 2.200,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.120,7 | 3.160,68 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,18 | 18,15 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.350,00 | 3.390,00 |
JPY | Yên Nhật | 163,31 | 164,84 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.945,00 | 3.345,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.120,00 | 27.270,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.870,00 | 17.970,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.210,82 | 14.440,47 |
BND | Đô la Brunei | 17.200,00 | 17.700,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.720,00 | 17.820,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.800,00 | 2.200,00 |
THB | Bạc Thái | 684,50 | 690,50 |
Hôm nay 29/10/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro tăng - giảm trái chiều so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.890,2 VND/EUR, bán ra là 25.990,79 VND/EUR, tăng 0,72 VND/EUR chiều mua nhưng giảm 0,19 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 29/10/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0580, giảm 0.0015 điểm, tương đương 0.14% so với giữa tuần.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới |
Tuần qua đồng Euro có nhiều biến động. Liên minh châu Âu (EU) sẽ trình bày bản đánh giá về những tiến bộ mà Ukraine đạt được trong nỗ lực trở thành thành viên vào đầu tháng 11 tới. Đây là bước đệm trước khi 27 thành viên của EU đưa ra quyết định có nên bắt đầu các cuộc đàm phán cho Ukraine gia nhập liên minh hay không.
Nhiều nhận định rằng, phải mất chặng đường dài đầy gập ghềnh, Ukraine mới có thể đạt được tư cách thành viên của EU.
Bản đánh giá này sẽ được đưa ra tại báo cáo thường niên của Ủy ban châu Âu (EC) - cơ quan hành pháp cao nhất của EU, nêu chi tiết mức độ tiến bộ của các quốc gia muốn gia nhập khối 27 quốc gia trong việc đáp ứng các tiêu chí kinh tế, pháp lý và các tiêu chí cần thiết khác.
Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky ngày 24/10 đã có bài phát biểu trực tuyến trong cuộc họp do Chủ tịch EC Ursula von der Leyen chủ trì, trong đó nói rõ rằng, Ukraine kỳ vọng các cuộc đàm phán chính thức sẽ bắt đầu trước cuối năm nay sau khi Kiev được tuyên bố là ứng cử viên gia nhập EU vào tháng 6/2022.
Lời kêu gọi của Tổng thống Ukraine không phải ngẫu nhiên được đưa ra trước khi EC công bố báo cáo mở rộng hằng năm vào ngày 8/11 tới. Báo cáo này sẽ được các nhà lãnh đạo châu Âu sử dụng để quyết định bước tiếp theo, rất có thể là trong hội nghị thượng đỉnh EU, dự kiến vào giữa tháng 12 tới. Mọi quyết định đều phải được sự đồng thuận của 27 thành viên.
Nếu được kết nạp, dưới "mái nhà chung", Ukraine sẽ được tiếp cận thị trường chung châu Âu - một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới và triển vọng trở thành thành viên Eurozone, những quốc gia sử dụng đồng euro. Việc sử dụng đồng tiền chung sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo điều kiện cho Ukraine phục hồi sau xung đột với Nga. Nhưng điều này cũng sẽ yêu cầu Ukraine phải tuân thủ các quy định của EU, những quy tắc chi tiêu được thiết kế để ngăn ngừa khủng hoảng kinh tế.
Vài ngày sau khi cuộc xung đột Nga - Ukraine nổ ra, Kiev đã gửi thư tới EU để chính thức bắt đầu quá trình đăng ký gia nhập liên minh. Một số quan chức EU đã lên tiếng ủng hộ nhưng cũng nói rằng đây sẽ là một quá trình lâu dài. Mùa hè năm nay, EC đánh giá quốc gia đang chìm trong xung đột này đã đáp ứng hai yêu cầu liên quan đến cải cách các cơ quan tư pháp cấp cao và lĩnh vực truyền thông. Công việc đang được tiến hành trong những lĩnh vực còn lại là: Tòa án Hiến pháp, cuộc chiến chống tham nhũng, phòng chống rửa tiền, giảm thiểu ảnh hưởng quá mức của các nhà tài phiệt và bảo vệ các dân tộc thiểu số.
Người Ukraine đang nỗ lực để trở thành thành viên EU nhưng EU và các quốc gia thành viên vẫn chưa sẵn sàng tiếp nhận Kiev. Nếu các nhà lãnh đạo EU thực sự nghiêm túc về việc Ukraine trở thành thành viên thì những nỗ lực cải tổ liên minh này phải được tiến hành khẩn trương. Trọng tâm của vấn đề là ngân sách EU, vốn bị chi phối bởi hai yếu tố chính: Trợ cấp nông nghiệp và các dự án phát triển ở các khu vực nghèo hơn, tổng cộng chiếm khoảng 65% ngân sách dài hạn của liên minh.
Với cả hai vấn đề này, con đường để Ukraine gia nhập EU sẽ gặp nhiều khó khăn. Ukraine là một trong những quốc gia nghèo nhất châu Âu, với thu nhập bình quân chỉ bằng 1/10 mức trung bình của EU và chưa bằng một nửa so với thành viên nghèo nhất EU là Bulgaria.
Nếu ngân sách và quy trình tái phân bổ không thay đổi, Kiev sẽ ngay lập tức thu hút một phần lớn ngân sách EU, bao gồm cả các khoản tiền hiện đang được chuyển đến những thành viên kém giàu có hơn ở Đông Âu và các nơi khác. Nhiều quốc gia hiện đang được hưởng lợi từ quỹ của EU sẽ trở thành nước đóng góp ròng. Và sẽ không có gì ngạc nhiên khi những rạn nứt lớn nhất trong việc ủng hộ tư cách thành viên của Ukraine xuất hiện ở Đông Âu, nơi tập trung những quốc gia được hưởng lợi từ quỹ của EU.
Ví dụ dễ thấy là vừa qua, EU đã hỗ trợ Ukraine bằng cách cho phép ngũ cốc và các sản phẩm nông nghiệp của Kiev vào thị trường chung châu Âu. Mặc dù Ukraine đang rất cần nguồn thu nhưng Ba Lan đã đơn phương ngăn chặn ngũ cốc Ukraine xâm nhập vào lãnh thổ nước này. EU phải can thiệp bằng một thỏa hiệp, cho phép sản phẩm của Ukraine vào EU nhưng yêu cầu phải bỏ qua 5 quốc gia Đông Âu bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi sự cạnh tranh không mong muốn.
Rõ ràng, những bất đồng trên cho thấy, EU sẽ gặp nhiều thách thức khi kết nạp Ukraine - một trong những nhà sản xuất nông nghiệp lớn nhất thế giới nhưng cũng là một trong những nước nghèo nhất châu Âu.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na