Tỷ giá Euro hôm nay 2/2/2024: Đồng Euro phục hồi mạnh mẽ, VCB tăng 150,84 VND/EUR chiều bán Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 3/2/2024: Tỷ giá Yen Nhật bất ngờ giảm mạnh Tỷ giá Nhân dân tệ hôm nay ngày 3/2/2024: Nhân dân tệ tại Vietinbank, MB giảm; BIDV tăng giá bán Tỷ giá AUD hôm nay 3/2/2024: AUD Vietinbank, MB Bank giảm giá; AUD chợ đen tăng nhẹ |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 3/2/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 3/2) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.748 - 27.353 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 1/2/2024 đến ngày 7/2/2024 là 25.936,67 VND/EUR, đảo chiều giảm 162,31 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 3/2/2024 mua vào tiền mặt là 25.777,79 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.193,10 VND/EUR. Giữ đà tăng 56,84 VND/EUR chiều mua và tăng 60,13 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng - giảm trái chiều so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.399 - 26.414 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.410 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
25.876,00
|
25.980,00
|
27.061,00
|
27.150,00
| |
25.824,00
|
25.928,00
|
26.579,00
|
26.579,00
| |
26.028,00
|
26.133,00
|
27.043,00
| ||
Bảo Việt |
25.866,00
|
26.143,00
|
26.856,00
| |
BIDV |
26.024,00
|
26.094,00
|
27.237,00
| |
26.163,00
|
26.268,00
|
26.874,00
| ||
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
25.922,00
|
26.000,00
|
26.665,00
| ||
25.999,00
|
26.259,00
|
26.814,00
| ||
26.110,00
|
26.183,00
|
26.896,00
| ||
Hong Leong |
25.733,00
|
25.933,00
|
26.998,00
| |
26.008,00
|
26.061,00
|
27.016,00
|
27.016,00
| |
Indovina |
25.984,00
|
26.266,00
|
26.753,00
| |
Kiên Long |
25.892,00
|
25.992,00
|
27.062,00
| |
Liên Việt |
26.068,00
|
26.168,00
|
27.408,00
| |
26.260,00
|
26.060,00
|
26.758,00
|
27.208,00
| |
MB |
25.701,00
|
25.801,00
|
26.992,00
|
26.992,00
|
Nam Á |
25.776,00
|
25.971,00
|
26.543,00
| |
26.010,00
|
26.120,00
|
26.977,00
|
27.077,00
| |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
| |
26.068,00
|
26.168,00
|
27.408,00
| ||
PGBank |
26.288,00
|
26.831,00
| ||
PublicBank |
25.773,00
|
26.033,00
|
26.961,00
|
26.961,00
|
26.130,00
|
25.869,00
|
27.229,00
|
27.229,00
| |
26.228,00
|
26.278,00
|
26.799,00
|
26.749,00
| |
26.073,00
|
26.245,00
|
26.990,00
| ||
25.970,00
|
26.000,00
|
27.120,00
|
27.020,00
| |
26.091,00
|
26.141,00
|
27.221,00
|
27.221,00
| |
26.215,00
|
26.215,00
|
26.885,00
| ||
25.660,00
|
25.965,00
|
26.907,00
| ||
25.961,00
|
26.121,00
|
27.323,00
| ||
25.664,00
|
25.929,00
|
27.025,00
| ||
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
| |
VietABank |
25.867,00
|
26.017,00
|
26.542,00
| |
26.097,00
|
26.175,00
|
26.856,00
| ||
VietCapitalBank |
25.815,00
|
26.076,00
|
27.272,00
| |
Vietcombank |
25.777,79
|
26.038,17
|
27.193,10
| |
25.399,00
|
25.609,00
|
26.899,00
| ||
25.884,00
|
25.934,00
|
26.989,00
| ||
26.035,00
|
26.106,00
|
27.248,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng VietinBank mua Euro với giá thấp nhất là 25.399VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.414 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng VietinBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.609 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.514 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.410VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng PVcomBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.229 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 3/2/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.412,08 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 3/2/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.867,63 | 24.927,46 |
AUD | Đô la Úc | 16.035,71 | 16.145,38 |
GBP | Bảng Anh | 31.000,11 | 31.250,81 |
EUR | Euro | 26.580,76 | 26.710,55 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.340,00 | 28.500,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 762,19 | 770,19 |
NOK | Krone Na Uy | 1.865,00 | 2.265,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.221,00 | 5.271,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18 | 18 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.409,00 | 3.449,00 |
JPY | Yên Nhật | 166,1 | 167,31 |
CAD | Đô la Canada | 18.230,00 | 18.330,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.790,45 | 15.020,46 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.990,00 | 3.390,00 |
THB | Bạc Thái | 703,16 | 710,16 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.880,00 | 2.280,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.320,00 | 18.420,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.135,24 | 3.175,25 |
BND | Đô la Brunei | 17.610,00 | 18.110,00 |
Hôm nay 3/2/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảmso với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.580,76 VND/EUR, bán ra là 26.710,55VND/EUR, giảm 104,71 VND/EUR chiều mua và giảm 105,05 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 3/2/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0784, giảm 0.0088 điểm, tương đương 0.816% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Hôm nay đồng Euro lại lao dốc. Thời gian qua, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã thành công trong việc đưa lạm phát trở lại gần mức với mục tiêu 2%, với chi phí kinh tế có thể xác định được. Tăng trưởng tích lũy trong bốn quý năm 2023 gần bằng 0, nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn rất thấp, ở mức 6,5%, chỉ tăng 0,1 điểm phần trăm so với mức trước đó.
Tuy nhiên, thực tế lại không phải như vậy. Việc duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức rất thấp là do năng suất lao động giảm 1% trong năm. Kết quả là, ngay cả khi tăng trưởng bằng 0, việc làm ở Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) vẫn tiếp tục tăng khá nhanh. Nhưng trên hết, việc kiểm soát lạm phát sẽ được chứng minh là sai vào năm 2024.
Một mặt, lạm phát được điều chỉnh do các hiệu ứng cơ bản ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa. Trong một năm, giá năng lượng ở Eurozone đã giảm 6,7%, với tỷ trọng năng lượng trong chỉ số giá là 10,2%, lạm phát đã giảm 0,7 điểm. Đặc biệt, giá nguyên liệu công nghiệp giảm 6%, điều này phần lớn giải thích cho sự sụt giảm giá hàng hóa công nghiệp (không bao gồm năng lượng), từ 6,1% vào tháng 11/2022 xuống còn 2,5% vào tháng 12/2023.
Vấn đề là những tác động cơ bản làm giảm lạm phát (cả lạm phát tổng thể với giá năng lượng giảm lẫn lạm phát cơ bản với giá tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp giảm) sẽ biến mất vào đầu năm 2024. Sự sụt giảm giá năng lượng và nguyên liệu thô công nghiệp diễn ra trong khoảng thời gian từ mùa hè năm 2022 đến đầu năm 2023.
Khi tính toán lạm phát trong một năm vào tháng 2 hoặc tháng 3/2024, sự suy giảm này sẽ không còn xuất hiện nữa và sự biến mất của các hiệu ứng cơ bản đối với giá hàng hóa sẽ khiến lạm phát tăng lên, có thể là khoảng 4%.
Yếu tố thứ hai dẫn đến kết luận rằng lạm phát không được kiểm soát ở Eurozone là sự thay đổi của tiền lương và chi phí tiền lương đơn vị (tiền lương được điều chỉnh để tăng năng suất). Như đã lưu ý, việc năng suất không tăng đã dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp được duy trì ở mức rất thấp và áp lực mạnh trên thị trường lao động khu vực.
Căng thẳng này đã giải thích tại sao tốc độ tăng lương bình quân đầu người ngày càng nhanh, từ 4,5%/năm vào đầu năm 2023 lên gần 5,5%/năm vào cuối năm. Khi tính đến sự suy giảm năng suất lao động, có thể thấy rằng chi phí tiền lương đơn vị đã tăng lên, từ 5,5% vào đầu năm 2023 lên 6,5% vào cuối năm 2023. Do đó, lạm phát tiền lương rất cao và đang gia tăng ở Eurozone.
Mâu thuẫn giữa lạm phát tổng thể giảm và chi phí tiền lương đơn vị tăng là kết quả của diễn biến giá cả hàng hóa. Sự sụt giảm của giá trong một năm, vào tháng 12/2023, làm giảm lạm phát tổng thể nhưng cũng làm giảm lạm phát cơ bản, bao gồm thay đổi về giá kim loại công nghiệp hoặc giá vận tải hàng hải.
Trên thực tế, không có tình trạng giảm phát ở Eurozone. Nếu điều chỉnh các số liệu lạm phát về tác động liên quan đến sự sụt giảm (tạm thời) của giá nguyên liệu thô hoặc tính đến việc tăng chi phí tiền lương đơn vị, có thể nhận ra rằng lạm phát vẫn rất cao và rất có thể sẽ gần bằng 4% vào đầu năm 2024.
Đây cũng là lý do khiến các thị trường tài chính đến nay vẫn không có chung một kết luận. Tháng 12/2023, các thị trường dự đoán ECB sẽ giảm lãi suất thêm 150 điểm cơ bản trong năm 2024 (từ 4% xuống 2,50%). Dự đoán về việc lãi suất ngắn hạn giảm đã dẫn đến lãi suất dài hạn giảm mạnh kể từ đầu tháng 10 (đối với tất cả các nước thuộc Eurozone, lãi suất 10 năm đã giảm từ 3,7% xuống 3,1%).
Như vậy, hoặc những người tham gia thị trường tài chính chỉ thực hiện những phân tích hời hợt về các yếu tố quyết định lạm phát, hoặc họ bị thu hút bởi lợi nhuận từ vốn do lãi suất dài hạn giảm và khuyến khích họ đầu tư mạnh vào trái phiếu.
Nếu nhìn vào các số liệu ở Eurozone, có thể đưa ra nhận định rằng ECB đã đánh bại hoàn toàn lạm phát. Con số này (đối với tất cả hàng hóa và dịch vụ) đã giảm từ 10,1% vào tháng 11/2022 xuống 5,5% vào tháng 6/2023, sau đó còn 4,3% vào tháng 9 và cuối cùng là 2,9% vào tháng 12/2023.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na