Tỷ giá USD hôm nay 18/3/2024: Đồng USD tăng hay giảm trong tuần này? Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 18/3/2024: Tỷ giá Yen Nhật tuần mới sẽ ra sao? Giá vàng hôm nay 18/3/2024: Vàng dự báo sụt giảm trong tuần mới |
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 19/3/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 19/3/2024, USD VCB nhích nhẹ 10 đồng ở hai chiều mua – bán, cùng lúc đó, USD thế giới cũng tiếp tục bật tăng.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (19/3) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23.994 VND/USD, tăng 15 đồng so với phiên giao dịch ngày 18/3.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.143 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.143 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.530 và mức bán ra là 24.880, tăng 10 đồng so với phiên giao dịch ngày 18/3. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 19/03/2024 06:13 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,822.23 | 15,982.05 | 16,495.48 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,816.61 | 17,996.58 | 18,574.73 |
SWISS FRANC | CHF | 27,271.48 | 27,546.95 | 28,431.91 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,363.56 | 3,397.53 | 3,507.21 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,544.46 | 3,680.35 |
EURO | EUR | 26,232.29 | 26,497.26 | 27,671.83 |
POUND STERLING | GBP | 30,688.23 | 30,998.22 | 31,994.05 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,081.05 | 3,112.17 | 3,212.15 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 297.35 | 309.25 |
YEN | JPY | 160.36 | 161.98 | 169.73 |
KOREAN WON | KRW | 16.02 | 17.80 | 19.42 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 80,269.29 | 83,481.95 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,183.43 | 5,296.71 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,288.17 | 2,385.42 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 255.80 | 283.19 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,573.52 | 6,836.61 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,336.43 | 2,435.73 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,009.74 | 18,191.65 | 18,776.07 |
THAILAND BAHT | THB | 607.09 | 674.54 | 700.40 |
US DOLLAR | USD | 24,530.00 | 24,560.00 | 24,880.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 19/03/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,898 | 15,918 | 16,518 |
CAD | CAD | 17,961 | 17,971 | 18,671 |
CHF | CHF | 27,345 | 27,365 | 28,315 |
CNY | CNY | - | 3,365 | 3,505 |
DKK | DKK | - | 3,516 | 3,686 |
EUR | EUR | #26,029 | 26,239 | 27,529 |
GBP | GBP | 30,914 | 30,924 | 32,094 |
HKD | HKD | 3,032 | 3,042 | 3,237 |
JPY | JPY | 161.62 | 161.77 | 171.32 |
KRW | KRW | 16.3 | 16.5 | 20.3 |
LAK | LAK | - | 0.69 | 1.39 |
NOK | NOK | - | 2,242 | 2,362 |
NZD | NZD | 14,788 | 14,798 | 15,378 |
SEK | SEK | - | 2,295 | 2,430 |
SGD | SGD | 17,908 | 17,918 | 18,718 |
THB | THB | 634.36 | 674.36 | 702.36 |
USD | USD | #24,478 | 24,518 | 24,938 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,550.00 | 24,560.00 | 24,880.00 |
EUR | EUR | 26,360.00 | 26,466.00 | 27,632.00 |
GBP | GBP | 30,809.00 | 30,995.00 | 31,946.00 |
HKD | HKD | 3,098.00 | 3,110.00 | 3,212.00 |
CHF | CHF | 27,438.00 | 27,548.00 | 28,416.00 |
JPY | JPY | 161.57 | 162.22 | 169.82 |
AUD | AUD | 15,912.00 | 15,976.00 | 16,463.00 |
SGD | SGD | 18,126.00 | 18,199.00 | 18,741.00 |
THB | THB | 670.00 | 673.00 | 701.00 |
CAD | CAD | 17,913.00 | 17,985.00 | 18,518.00 |
NZD | NZD | 14,797.00 | 15,289.00 | |
KRW | KRW | 17.77 | 19.41 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 19/3/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 19/3/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 19/3/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 103,58 điểm – tăng 0,15% so với giao dịch ngày 18/3.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la tăng cao hơn trong phiên giao dịch hôm nay, trước một loạt cuộc họp của ngân hàng trung ương trong tuần này, với việc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) có khả năng chấm dứt lãi suất âm và thị trường đang chờ đợi những dự báo mới nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) về tỷ giá của nó cắt giảm kế hoạch.
Ngoài Nhật Bản và Mỹ, các ngân hàng trung ương ở Anh, Australia, Na Uy, Thụy Sĩ, Mexico, Đài Loan, Brazil và Indonesia đều sẽ họp trong tuần này.
Chỉ số Đô la , đo lường đồng tiền của Mỹ so với sáu loại tiền tệ chính khác, tăng 0,15% ở mức 103,58. Nó chỉ tăng mạnh hơn 2% trong năm nay do nền kinh tế Mỹ hoạt động tốt hơn dự kiến, khiến các nhà đầu tư hạn chế đặt cược rằng FED sẽ cắt giảm lãi suất nhanh chóng và sâu sắc trong năm nay.
Dữ liệu LSEG cho thấy các thị trường hiện đang định giá ít hơn ba lần cắt giảm, mỗi lần 25 điểm cơ bản vào năm 2024, giảm so với mức gần gấp đôi so với thời điểm đầu năm.
Theo Công cụ FedWatch của CME Group hợp đồng tương lai cho thấy có 51% khả năng đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên sẽ diễn ra vào tháng 6, cũng giảm mạnh so với kỳ vọng trước đó.
Lợi suất trái phiếu kho bạc 10 năm chuẩn đã tăng lên mức cao nhất trong ba tuần là 4,348%. Sự tăng giá này làm tăng thêm sức mạnh của đồng Đô la khi thị trường nhận thấy tỷ giá sẽ ở mức cao hơn trong thời gian dài hơn.
Trọng tâm vào thứ Tư tuần này sẽ là liệu các nhà hoạch định chính sách của FED có thay đổi dự báo của họ hay không hoặc biểu đồ chấm đối với nền kinh tế và việc cắt giảm lãi suất trong năm nay và hai năm tới, FED vào tháng 12 đã dự kiến 75 điểm nới lỏng cơ bản vào năm 2024.
Marc Chandler, chiến lược gia trưởng thị trường tại Bannockburn Global Forex ở New York, cho biết: “Tôi nghĩ họ sẽ giữ nguyên 3 lần cắt giảm, nhưng nếu thay đổi, nhiều khả năng sẽ là 2 lần cắt giảm thay vì 4 lần. Một điều có thể khiến mọi người ngạc nhiên là chỉ số thất nghiệp trung bình tăng lên.”
Đồng Yen Nhật giao dịch ít thay đổi, tăng 0,05% ở mức 149,16 mỗi Đô la. Đồng Yen đã có cơn lốc trong vài tuần, suy yếu xuống mức 150,88 đổi 1 Đô la vào tháng trước. Sau đó, nó phục hồi lên mức cao nhất trong một tháng là 146,48 vào đầu tháng 3, nhờ dữ liệu kinh tế mạnh hơn mong đợi và đặt cược ngày càng tăng rằng BoJ đang chuẩn bị chấm dứt 8 năm lãi suất âm.
Việc tăng lương lớn hơn dự kiến của các công ty lớn của Nhật Bản đã củng cố kỳ vọng rằng BoJ sẽ thoát khỏi chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo, có thể ngay tại cuộc họp vào thứ Ba.
Juan Perez, giám đốc giao dịch tại Monex USA ở Washington, cho biết: “Gần đây đã có một số dấu hiệu và một số tuyên bố từ một số thành viên của Ngân hàng Nhật Bản cho thấy rằng họ cảm thấy đây là lúc không nên duy trì một môi trường tài chính phù hợp. Nhưng tuần này thực sự khó có khả năng họ sẽ thực hiện một động thái nào. Họ sẽ gây sốc cho thị trường.”
Chandler cho biết, tháng 4 có nhiều khả năng BoJ sẽ thoát khỏi chính sách tiền tệ cực kỳ nới lỏng của mình vì lạm phát có thể tăng vọt khi trợ cấp của Nhật Bản cho năng lượng hộ gia đình kết thúc vào tháng đó.
Lần cuối cùng đồng Euro mua được 1,0871 USD, giảm 0,15% trong khi đồng bảng Anh ở mức 1,27245 USD, giảm 0,12% trước cuộc họp của Ngân hàng Trung ương Anh vào thứ Năm khi ngân hàng trung ương dự kiến sẽ giữ lãi suất ở mức 5,25%.
Ngân hàng trung ương Australia sẽ họp vào thứ Ba và được nhiều người dự đoán sẽ giữ lãi suất ổn định. Đồng đô la Úc giảm 0,05% so với đô la Mỹ xuống 0,656 Đô la.
Đồng Đô la Mỹ tăng 0,52% so với đồng franc Thụy Sĩ. Một số nhà đầu tư cho rằng Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ có thể cắt giảm lãi suất vào thứ Năm, với lạm phát từ lâu đã nằm trong phạm vi mục tiêu 0-2%.
Giá USD hôm nay ngày 19/3/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My