Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 9/1/2024: Tỷ giá Yen Nhật, Yen VCB bật tăng trở lại

09/01/2024 - 13:07
(Bankviet.com) Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 9/1/2024: Tỷ giá Yen Nhật, Yen VCB bật tăng trở lại. Đổi 1 Man bằng bao nhiêu VND? Sacombank là ngân hàng mua Yen cao nhất.
Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 8/1/2024: Tỷ giá Yen Nhật dự báo hồi phục tăng giá trong tuần mới Tỷ giá USD hôm nay 8/1/2024: Liệu đồng USD có duy trì khởi sắc trong tuần này? Giá vàng hôm nay 8/1/2024: Vàng dự báo tiếp tục tăng trong tuần giao dịch mới

Tỷ giá Yen trong nước hôm nay 9/1/2024

Tỷ giá Yen Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 9/1/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:

Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 163,66 VND/JPY và tỷ giá bán là 173,25 VND/JPY, tăng 0,47 đồng ở chiều mua và tăng 0,51 đồng ở chiều bán.

Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen tăng 0,88 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 164,40 VND/JPY và 174,10 VND/JPY.

Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật tăng 1,08 đồng ở chiều mua và tăng 1,11 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 164,81 VND/JPY và 173,46 VND/JPY.

Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán là 165,57 VND/JPY và 170,77 VND/JPY – tăng 0,47 đồng ở chiều mua và tăng 0,49 đồng ở chiều bán.

Tại Ngân hàng Eximbank, tăng 0,42 đồng ở chiều mua và tăng 0,5 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 165,78 VND/JPY và 170,61 VND/JPY.

Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,6 đồng ở chiều mua và tăng 0,65 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 161,84 VND/JPY và 172,87 VND/JPY.

Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,31 đồng ở chiều mua và tăng 0,36 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 165,80 VND/JPY và 172,40 VND/JPY

Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 164,44 VND/JPY ở chiều mua và 171,32 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức tăng 0,55 đồng ở chiều mua và tăng 0,53 đồng ở chiều bán).

Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,41 đồng ở chiều mua và tăng 1,16 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 164,50 VND/JPY và 171,76 VND/JPY.

Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhấtEximbank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.

Vào lúc 5h15 sáng ngày 9/1/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yen/VND ở một số ngân hàng như sau:

*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt

Ngày

Ngày 9/1/2024

Thay đổi so với phiên hôm trước

Ngân hàng

Mua

Bán

Mua

Bán

Vietcombank

163,66

173,25

+0,47

+0,51

VietinBank

164,40

174,10

+0,88

+0,88

BIDV

164,81

173,46

+1,08

+1,11

Agribank

165,57

170,77

+0,47

+0,49

Eximbank

165,78

170,61

+0,42

+0,5

Sacombank

165,80

172,40

+0,31

+0,36

Techcombank

161,84

172,87

+0,6

+0,65

NCB

164,44

171,32

+0,55

+0,53

HSBC

164,50

171,76

+0,41

+1,16

Tỷ giá chợ đen (VND/JPY)

169,60

170,60

-

-

1. VCB - Cập nhật: 09/01/2024 05:27 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
AUSTRALIAN DOLLARAUD15,866.6616,026.9316,542.21
CANADIAN DOLLARCAD17,729.6817,908.7718,484.56
SWISS FRANCCHF27,893.0928,174.8429,080.70
YUAN RENMINBICNY3,329.613,363.243,471.90
DANISH KRONEDKK-3,502.373,636.73
EUROEUR25,926.5326,188.4227,349.98
POUND STERLINGGBP30,094.2330,398.2131,375.55
HONGKONG DOLLARHKD3,039.243,069.943,168.65
INDIAN RUPEEINR-292.10303.80
YENJPY163.66165.32173.25
KOREAN WONKRW15.9617.7319.34
KUWAITI DINARKWD-78,973.4882,136.32
MALAYSIAN RINGGITMYR-5,180.505,293.85
NORWEGIAN KRONERNOK-2,301.002,398.86
RUSSIAN RUBLERUB-254.84282.13
SAUDI RIALSAR-6,473.376,732.63
SWEDISH KRONASEK-2,317.032,415.57
SINGAPORE DOLLARSGD17,817.5617,997.5318,576.18
THAILAND BAHTTHB613.21681.35707.49
US DOLLARUSD24,145.0024,175.0024,515.00
2. Vietinbank - Cập nhật: 09/01/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp
Ngoại tệMuaBán
TênTiền mặtChuyển khoản 
AUDAUD16,04316,06316,663
CADCAD17,93217,94218,642
CHFCHF28,19328,21329,163
CNYCNY-3,3333,473
DKKDKK-3,4863,656
EUREUR#25,80626,01627,306
GBPGBP30,48330,49331,663
HKDHKD2,9892,9993,194
JPYJPY164.62164.77174.32
KRWKRW16.3616.5620.36
LAKLAK-0.691.39
NOKNOK-2,2692,389
NZDNZD14,95914,96915,549
SEKSEK-2,3052,440
SGDSGD17,77617,78618,586
THBTHB643.71683.71711.71
USDUSD#24,10024,14024,560

Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yen Nhật chợ đen tính đến ngày 9/1/2024 sáng nay như sau:

Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 9/1/2024: Tỷ giá Yen Nhật, Yen VCB bật tăng trở lại
thị trường chợ đen ngày 9/1/2024

Vậy tỷ giá Yen chợ đen hôm nay tăng hay giảm?

Hôm nay 9/1/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yen Nhật/VND giữ nguyên mức tăng 0,22 đồng ở chiều mua và tăng 0,17 đồng ở chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 169,60 VND/JPY và chiều bán là 170,60 VND/JPY.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yen (đồng Yen Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yen Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 9/1/2024: Tỷ giá Yen Nhật, Yen VCB
Tỷ giá Yen hôm nay ngày 9/1/2024

Dự báo xu hướng tỷ giá Yen

Đồng Yen Nhật tăng cao hơn so với đồng USD mặc dù vẫn nằm trong khoảng cách ấn tượng so với mức thấp nhất trong ba tuần chạm vào thứ Sáu. Trận động đất chết người vào ngày đầu năm mới ở Nhật Bản đã làm tiêu tan hy vọng chấm dứt cơ chế lãi suất âm của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) tại cuộc họp diễn ra trong hai ngày 22-23/1 này.

Điều này, cùng với hiệu suất ổn định trên thị trường chứng khoán, có thể tiếp tục làm suy yếu đồng tiền Nhật Bản trú ẩn an toàn trong bối cảnh nước này đang nghỉ lễ kỷ niệm Ngày trưởng thành.

Đồng Yen Nhật đã giảm hơn 2% trong tuần trước và ghi nhận hiệu suất hàng tuần tồi tệ nhất kể từ tháng 6/2022 trong bối cảnh hy vọng về một sự thay đổi sắp xảy ra trong việc thay đổi chính sách của BoJ vào cuối tháng này đang mờ dần.

Báo cáo việc làm mạnh mẽ vào tháng 12 của Mỹ càng làm tăng thêm sự không chắc chắn về quỹ đạo cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), điều này đã củng cố đồng Đô la Mỹ và nâng cặp USD/JPY lên mức cao nhất trong ba tuần vào thứ Sáu.

Bản tin NFP toàn phần cho thấy nền kinh tế Mỹ đã bổ sung thêm 216.000 việc làm mới vào tuần trước so với 170.000 dự kiến, trong khi tỷ lệ thất nghiệp giữ ổn định ở mức 3,7% so với mức tăng lên 3,8% dự đoán.

Dữ liệu lạc quan được bù đắp bởi cuộc khảo sát của Viện Quản lý Cung ứng (ISM), trong đó chỉ ra rằng lĩnh vực dịch vụ của Mỹ, chiếm hơn 2/3 nền kinh tế, đã sụt giảm vào tháng trước.

Cụ thể, chỉ số phi sản xuất của ISM giảm xuống 50,6 trong tháng 12 – mức thấp nhất kể từ tháng 5 – và tiểu thành phần việc làm giảm xuống 43,3 – thấp nhất kể từ tháng 7/2020 – từ 50,7 trong tháng 11.

Riêng đơn đặt hàng tại nhà máy của Mỹ đã tăng hơn dự kiến ​​trong tháng 11 là 2,6% sau khi giảm 3,4% trong tháng 10, mặc dù không gây ấn tượng mấy với xu hướng tăng giá của USD hoặc mang lại bất kỳ động lực có ý nghĩa nào.

Dữ liệu cho thấy nền kinh tế lớn nhất thế giới đang bộc lộ những điểm yếu, mặc dù nhìn chung vẫn có khả năng phục hồi, buộc các nhà đầu tư phải giảm đặt cược vào việc FED sẽ nới lỏng mạnh mẽ hơn.

Thêm vào đó, Thống đốc FED Dallas Lorie Logan lưu ý rằng nếu ngân hàng trung ương Mỹ không duy trì các điều kiện tài chính đủ chặt chẽ thì có nguy cơ lạm phát sẽ tăng trở lại, làm đảo ngược tiến độ.

Điều này xảy ra sau khi Thống đốc FED Richmond, Thomas Barkin, tuần trước bày tỏ sự tin tưởng rằng nền kinh tế đang trên đường hạ cánh nhẹ nhàng và nói rằng việc tăng lãi suất vẫn được cân nhắc.

Tuy nhiên, thị trường vẫn đang đánh giá khả năng cao hơn về đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên của FED tại cuộc họp chính sách tháng 3 và tổng cộng 5 lần cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản (bps) vào năm 2024.

Điều này đang cản trở xu hướng tăng giá của USD để chuẩn bị cho bất kỳ động thái tăng giá nào nữa và hạn chế cặp USD/JPY khi trọng tâm hiện chuyển sang số liệu lạm phát tiêu dùng của Mỹ vào thứ Năm.

Thống đốc Hạ viện Mike Johnson và Lãnh đạo đa số Thượng viện Chuck Schumer đã đạt được thỏa thuận về mức chi tiêu cơ bản, phá vỡ thế bế tắc nhằm tránh việc chính phủ đóng cửa.

Đồng Đô la Mỹ (USD) được cho là đang thu hút sự hỗ trợ từ tỷ lệ cược giảm dần đối với việc FED nới lỏng chính sách mạnh mẽ hơn. Điều đó cho thấy, dữ liệu vĩ mô hỗn hợp hôm thứ Sáu từ Hoa Kỳ đã ngăn cản phe đầu cơ giá lên của USD kỳ vọng mới trước khi công bố số liệu lạm phát tiêu dùng mới nhất vào thứ Năm trong tuần này. Tuy nhiên, bối cảnh cơ bản nói trên hỗ trợ cặp USD/JPY duy trì mức tăng mạnh của tuần trước và giao dịch với xu hướng tích cực trong phiên giao dịch châu Á.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, Cầu Giấy, Hà Nội

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Yen Nhật được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank

Trà My

Theo: Báo Công Thương