Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 17/11/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ thấp, tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên nhiều, tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, dao động nhẹ (tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam nhiều, giảm) so với hôm qua.
Khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế hứng chịu đợt lũ lớn nhất trong 10 năm, nước về hồ Bình Điền: 613 m3/s, xả tràn 451 m3/s |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 550 m3/s; Sơn La: 1.289 m3/s; Hòa Bình: 1.019 m3/s; Thác Bà: 90 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 112 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.75/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 215.0/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)
- Hồ Hòa Bình: 116.97/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)
- Hồ Thác Bà: 55.72/46 m (mực nước tối thiểu: 54.9m)
- Hồ Tuyên Quang: 119.96/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)
- Hồ Bản Chát: 474.95/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Trung Sơn: 100 m3/s; Bản Vẽ: 76 m3/s; Hủa Na: 74 m3/s; Bình Điền: 613 m3/s (xả tràn 451 m3/s); Hương Điền: 879 m3/s (xả tràn 694 m3/s).
Mực nước các hồ cao, tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 159.78/150 m (mực nước trước lũ: 160m)
- Hồ Bản Vẽ: 199.15/155.0 m (mực nước trước lũ từ 197.5-200m)
- Hồ Hủa Na: 239.35/215 m (mực nước trước lũ: 240m)
- Hồ Bình Điền: 84.42/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)
- Hồ Hương Điền: 57.88/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
Khu vực Đông Nam Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 89 m3/s; Hồ Trị An: 810 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 217.99/198 m (mực nước trước lũ: 217 - 218m).
- Hồ Trị An: 61.31/50 m (mực nước trước lũ: 61.5 - 62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 310 m3/s (xả tràn 156 m3/s); Hồ Đăkđrink: 262 m3/s (xả tràn 215 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 63 m3/s (xả tràn 28 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 177 m3/s (xả tràn 277 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 692 m3/s (xả tràn 546 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 1224 m3/s (xả tràn 799 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 2150 m3/s (xả tràn 1860 m3/s); Hồ Sông Hinh: 456 m3/s (xả tràn 400 m3/s).
Mực nước các hồ cao, tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 378.26/340 (mực nước trước lũ: 377 - 380m)
- Hồ Đăkđrink: 409.89/375 (mực nước trước lũ: 405m)
- Hồ Sông Bung 2: 600.99/565 m (mực nước trước lũ: 600m)
- Hồ Sông Bung 4: 221.49/205 m (mực nước trước lũ: 218.5 - 222.5m).
- Hồ Đăk Mi 4: 257.11/240 m (mực nước trước lũ: 255m)
- Hồ Sông Tranh 2: 174.53/140m (mực nước trước lũ: 173 - 175m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 104.58/101 m (mực nước trước lũ: 103m)
- Hồ Sông Hinh: 206.99/196 m (mực nước trước lũ: 207m)
Khu vực Tây Nguyên: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 303 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 288 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Đại Ninh: 212 m3/s (xả tràn 75 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 36 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 131 m3/s; Hồ Ialy: 512 m3/s (xả tràn 102 m3/s); Hồ Pleikrông: 154 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Hồ Sê San 4: 320 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 219 m3/s (xả tràn 191 m3/s).
Mực nước các hồ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 411.2/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Hồ Buôn Tua Srah: 487.45/465 m (mực nước trước lũ: 487 - 487.5m)
- Hồ Đại Ninh: 879.3/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 - 880.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 604.91/575m (mực nước trước lũ: 604.0 - 605.0m)
- Hồ Đồng Nai 3: 589.94/570 m (mực nước trước lũ: 589.0 - 590.0m)
- Hồ Ialy: 515.0/490 m (mực nước trước lũ: 515m)
- Hồ Pleikrông: 569.98/537m (mực nước trước lũ: 570.0m)
- Hồ Sê San 4: 215/210m (mực nước trước lũ: 215m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1160/1138 m (mực nước trước lũ: 1160m).
Trần Hà