Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 18/11/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ thấp, tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên nhiều, tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm; Khu vực Đông Nam Bộ thấp dao động nhẹ so với hôm qua.
Cập nhật tình hình hồ thủy điện 18/11/2023: Khu vực Trung Bộ mực nước cao, đang tăng cường phát điện |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 681 m3/s; Sơn La: 1.321 m3/s; Hòa Bình: 1.362 m3/s; Thác Bà: 105 m3/s; Tuyên Quang: 209 m3/s; Bản Chát: 36 m3/s.
Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.82/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 215.0/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)
- Hồ Hòa Bình: 117.05/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)
- Hồ Thác Bà: 55.87/46 m (mực nước tối thiểu: 54.9m)
- Hồ Tuyên Quang: 119.96/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)
- Hồ Bản Chát: 474.96/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Trung Sơn: 100 m3/s; Bản Vẽ: 64 m3/s; Hủa Na: 61 m3/s; Bình Điền: 378 m3/s (xả tràn 291 m3/s); Hương Điền: 419 m3/s (xả tràn 289 m3/s).
Mực nước các hồ cao, tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 159.92/150 m (mực nước trước lũ: 160m)
- Hồ Bản Vẽ: 199.25/155.0 m (mực nước trước lũ từ 197.5 - 200m)
- Hồ Hủa Na: 239.46/215 m (mực nước trước lũ: 240m)
- Hồ Bình Điền: 84.62/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)
- Hồ Hương Điền: 57.898/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
Khu vực Đông Nam Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 29 m3/s; Hồ Trị An: 460 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 217.98/198 m (mực nước trước lũ: 217 - 218m).
- Hồ Trị An: 61.43/50 m (mực nước trước lũ: 61.5 - 62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 177m3/s; Hồ Đăkđrink: 180 m3/s (xả tràn 127 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 60 m3/s (xả tràn 29 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 190 m3/s; Hồ Đăk Mi 4: 520 m3/s (xả tràn 308 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 675 m3/s (xả tràn 477 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 1.620 m3/s (xả tràn 1.360 m3/s); Hồ Sông Hinh: 768 m3/s (xả tràn 50 m3/s).
Mực nước các hồ cao, tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 379.39/340 (mực nước trước lũ: 377 - 380m)
- Hồ Đăkđrink: 409.94/375 (mực nước trước lũ: 405m)
- Hồ Sông Bung 2: 601.06/565 m (mực nước trước lũ: 600m)
- Hồ Sông Bung 4: 221.72/205 m (mực nước trước lũ: 218.5 - 222.5m).
- Hồ Đăk Mi 4: 257.5/240 m (mực nước trước lũ: 255m)
- Hồ Sông Tranh 2: 174.8/140m (mực nước trước lũ: 173 - 175m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 104.11/101 m (mực nước trước lũ: 103m)
- Hồ Sông Hinh: 207.63/196 m (mực nước trước lũ: 207m)
Khu vực Tây Nguyên: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 346 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 231 m3/s (xả tràn 53 m3/s); Hồ Đại Ninh: 152 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 50 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 102 m3/s; Hồ Ialy: 502 m3/s (xả tràn 102 m3/s); Hồ Pleikrông: 214 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Sê San 4: 774 m3/s (xả tràn 114 m3/s); Hồ Thượng Kon Tum: 66 m3/s (xả tràn 38 m3/s).
Mực nước các hồ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 410.86/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Hồ Buôn Tua Srah: 487.47/465 m (mực nước trước lũ: 487 - 487.5m)
- Hồ Đại Ninh: 879.76/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 - 880.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 604.93/575m (mực nước trước lũ: 604.0 - 605.0m)
- Hồ Đồng Nai 3: 590.0/570 m (mực nước trước lũ: 589.0 - 590.0m)
- Hồ Ialy: 515.0/490 m (mực nước trước lũ: 515m)
- Hồ Pleikrông: 570/537m (mực nước trước lũ: 570.0m)
- Hồ Sê San 4: 215/210m (mực nước trước lũ: 215m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1160/1138 m (mực nước trước lũ: 1160m).
Trần Hà