Hồ thủy điện tích trữ nước cho nguồn điện năm 2024 Cập nhật tình hình hồ thủy điện 22/12/2023: Hồ chứa khu vực Thừa Thiên Huế mực nước cao, tăng cường phát điện |
Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện. Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 23/12/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ thấp, dao động nhẹ; Khu vực Tây Nguyên thấp, giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm nhẹ so với hôm qua.
Cập nhật tình hình hồ thủy điện 23/12/2023: Lưu lượng về các hồ khu vực Tây Nguyên thấp, giảm nhẹ |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên cao, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ cao, giảm nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ cao, tăng nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điều tiết hồ chứa, mực nước hồ dưới mực nước dâng bình thường, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước đúng quy định tối thiểu, đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, Đak Đrinh, Sông Hinh, Sông Bung 4, Đăk Mi 4, Thượng Kon Tum, các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 515 m3/s; Sơn La: 356m3/s; Hòa Bình: 234 m3/s; Thác Bà: 50 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.82/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 214.83/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)
- Hồ Hòa Bình: 116.46/80m (mực nước tối thiểu: 112.7 m)
- Hồ Thác Bà: 55.85/46 m (mực nước tối thiểu: 54.2m)
- Hồ Tuyên Quang: 119.78/90m (mực nước tối thiểu: 109.2m)
- Hồ Bản Chát: 474.89/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Trung Sơn: 67 m3/s; Bản Vẽ: 64 m3/s; Hủa Na: 23 m3/s; Bình Điền: 164 m3/s (xả tràn 107 m3/s); Hương Điền: 231 m3/s (xả tràn 16 m3/s).
Mực nước các hồ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 157.41/150 m (mực nước tối thiểu: 157,7m)
- Hồ Bản Vẽ: 198.94/155.0 m (mực nước tối thiểu: 196,0-197.8m)
- Hồ Hủa Na: 238.44/215 m (mực nước tối thiểu: 235,1m)
- Hồ Bình Điền: 84.93/53 m (mực nước tối thiểu: 79,0-81,5m)
- Hồ Hương Điền: 57.94/46 m (mực nước tối thiểu: 53,1-54,8m)
Khu vực Đông Nam Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao dộng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 16 m3/s; Hồ Trị An: 180 m3/s.
Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 217.69/198 m (mực nước tối thiểu: 215,5-216,3m).
- Hồ Trị An: 61.9/50 m (mực nước tối thiểu: 57,8-58,5m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 49 m3/s; Hồ Đăkđrink: 77 m3/s (xả tràn 22 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 16 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 132 m3/s (xả tràn 62 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 130 m3/s (xả tràn 43 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 221 m3/s (xả tràn 23 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 165 m3/s; Hồ Sông Hinh: 256 m3/s (xả tràn 200 m3/s).
Mực nước các hồ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 379.56/340 (mực nước tối thiểu: 375.5 - 378.3m)
- Hồ Đăkđrink: 409.99/375 (mực nước tối thiểu: 407,4 - 409m)
- Hồ Sông Bung 2: 604.34/565 m (mực nước tối thiểu: 602 - 603m)
- Hồ Sông Bung 4: 222.49/205 m (mực nước tối thiểu: 218.0 - 219.6m).
- Hồ Đăk Mi 4: 257.98/240 m (mực nước tối thiểu: 254.7 - 256.4m)
- Hồ Sông Tranh 2: 175/140m (mực nước tối thiểu: 171.4 - 173.5m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 104.32/101 m (mực nước tối thiểu: 104,2 - 104,7m)
- Hồ Sông Hinh: 208.99/196 m (mực nước tối thiểu: 208,2 - 208,7m)
Khu vực Tây Nguyên: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 111m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 88m3/s; Hồ Đại Ninh: 5 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 36 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 15 m3/s; Hồ Ialy: 286 m3/s; Hồ Pleikrông: 58 m3/s; Hồ Sê San 4: 425 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 43 m3/s (xả tràn 15 m3/s).
Mực nước các hồ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 411.68/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Hồ Buôn Tua Srah: 487.08/465 m (mực nước tối thiểu: 482 - 484m)
- Hồ Đại Ninh: 879.92/860 m (mực nước dâng bình thường: 880.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 604.97/575m (mực nước tối thiểu: 600,6 - 603,0m)
- Hồ Đồng Nai 3: 589.76/570 m (mực nước tối thiểu: 584,8 - 586,4m)
- Hồ Ialy: 511.79/490 m (mực nước tối thiểu: 510.8m)
- Hồ Pleikrông: 569.66/537m (mực nước tối thiểu: 568.0m)
- Hồ Sê San 4: 214.91/210m (mực nước tối thiểu: 214.3m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1160/1138 m (mực nước tối thiểu: 1160m).
Trần Hà