Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay (25/3) tiếp đà tăng 500 đồng/kg ở một vài tỉnh. Cụ thể, hai tỉnh Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt nâng giá thu mua lên mức 95.000 đồng/kg và 95.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Lắk và Đắk Nông hiện được điều chỉnh lên chung mức cao nhất là 96.000 đồng/kg. Riêng hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai tiếp tục giao dịch ở mức thấp nhất là 92.500 đồng/kg - không đổi so với cuối tuần trước.
Giá hồ tiêu hiện tại đang dao động trong khoảng 92.500 - 96.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 96.000 | +500 |
Gia Lai | 92.500 | - |
Đắk Nông | 96.000 | +500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 95.500 | +500 |
Bình Phước | 95.000 | +500 |
Đồng Nai | 92.500 | - |
Giá cà phê
Tại huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc (Lâm Đồng) giá cà phê hôm nay được thu mua với mức 94.700 đồng/kg.
Tại huyện Cư M'gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 95.200 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 95.100 đồng/kg. Tương tự tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê hôm nay thu mua ở mức 95.300 đồng/kg tại Gia Nghĩa và 95.200 đồng/kg ở Đắk R'lấp.
Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay ở mức 95.200 đồng/kg (Chư Prông), ở Pleiku và La Grai cùng giá 95.100 đồng/kg.
Còn giá cà phê hôm nay tại tỉnh Kon Tum được thu mua với mức 95.100 đồng/kg.
Giá lúa gạo
Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/3 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhẹ với mặt hàng cám và gạo nguyên liệu IR 504. Cụ thể, theo cập nhật của Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, lúa IR 50404 duy trì ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 7.500 - 7.600 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động quanh mốc 7.700 - 7.900 đồng/kg; giá lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 7.900 - 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường lúa, bình quân giá lúa tươi mua tại ruộng ở mức 7.800 - 8.200 đồng/kg. Ghi nhận tại các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay, thị trường giao dịch ổn định. Tại Hậu Giang thương lái mua lúa ST chậm, nhu cầu mua lúa ST đều nhưng nguồn ít.
Tại Sóc Trăng, nguồn lúa IR 504 ít, khó mua, nguồn lúa OM 380/Om 34 ít, chủ yếu nông dân đã cọc, nông dân chào giá cao, thị trường giao dịch chậm. Tại Long An, nguồn lúa chưa cọc còn nhiều, thị trường giao dịch khá.
Với mặt hàng gạo, tại Lấp Vò (Đồng Tháp), An Cư (Tiền Giang) nhà máy và bạn hàng bán gạo chợ đều. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay tiếp tục giảm 50 đồng/kg, xuống còn 10.600 - 10.650 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì ổn định ở mức 12.800 - 13.000 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 10.600 - 10.700 đồng/kg; trong khi đó, cám khô giảm 50 - 100 đồng/kg xuống còn 5.000 - 5.050 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo đi ngang. Theo đó, giá gạo thường dao động quanh mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg.
Giá heo hơi
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay (25/3)tiếp tục lặng sóng và dao động trong khoảng 60.000 - 62.000 đồng/kg. Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 62.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bắc Giang, Thái Nguyên.
Thấp hơn một giá, thương lái tại Yên Bái, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nội đang cùng thu mua heo hơi ở mức 61.000 đồng/kg.
Mức giá thấp nhất khu vực 60.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lào Cai, Nam Định, Phú Thọ, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Tuyên Quang.
Tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay lặng sóng và dao động trong khoảng 59.000 – 61.000 đồng/kg. Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 61.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lâm Đồng, Bình Thuận.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận.
Các địa phương khác trong khu vực, ghi nhận giá heo hơi ở mức 60.000 đồng/kg.
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 59.000 - 61.000 đồng/kg. Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 61.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Kiên Giang.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 59.000 đồng/kg được ghi nhận tại An Giang, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Bến Tre.
Các địa phương còn lại tại khu vực ghi nhận giá heo hơi ở mức 60.000 đồng/kg.
Giá gas
Tại thị trường trong nước, giá gas bán lẻ tháng 3 được điều chỉnh tăng kể từ 1/3/2024. Cụ thể, giá gas bình Petrolimex bán lẻ (đã bao gồm VAT) tháng 3 tại thị trường Hà Nội là 460.740 đồng/bình dân dụng 12 kg; 1.842.760 đồng/bình công nghiệp 48kg, lần lượt tăng 2.640 đồng/bình 12 kg và 10.560 đồng/bình 48 kg (đã bao gồm VAT) so với tháng 2.
Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí miền Nam (Gas South) thông báo, tăng giá gas bán lẻ từ 1/3, mức tăng cụ thể 167 đồng/kg so với tháng trước, tương đương tăng 2.000 đồng/bình 12kg và 7.500 đồng/bình 45kg. Với mức tăng này, giá gas bán lẻ của Gas South khi đến tay người tiêu dùng là 471.900 đồng/bình 12kg và 1.770.831 đồng/bình 45kg (đã bao gồm VAT).
Tương tự, Công ty TNHH một thành viên Dầu khí TP. Hồ Chí Minh (Saigon Petro) cũng tăng 2.000 đồng/bình 12kg, giá bán lẻ tối đa đến tay người tiêu dùng không quá 443.000 đồng/bình 12kg.
Theo Tổng Công ty Gas Petrolimex, mặc dù hợp đồng giá gas thế giới bình quân tháng 3 ở mức 635 USD/tấn, không thay đổi so với tháng 2 nhưng do biến động tỷ giá nên Tổng Công ty Gas Petrolimex thực hiện điều chỉnh theo mức tăng tương ứng.
Thị trường thép trong nước
Theo khảo sát trên Steel Online, giá thép hôm nay như sau:
Tại miền Bắc, giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.640 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 ở mức 14.070 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.370 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Tại miền Trung, giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.490 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.540 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.850 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.530 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ở mức mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Lưu ý: Thông tin mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương.
Hà Nội yêu cầu xử lý nghiêm các hành vi tăng giá bất hợp lý
UBND thành phố Hà Nội vừa có Công văn 768/UBND-KTTH về triển khai thực hiện các biện pháp điều hành, bình ổn giá. Theo đó, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của thành phố và tiếp tục phát huy kết quả đạt được trong công tác quản lý, điều hành giá, UBND thành phố giao các sở, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã tập trung theo dõi sát diễn biến cung cầu giá cả thị trường, nhất là các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, các hàng hóa dịch vụ thiết yếu có nhu cầu tăng cao vào các dịp lễ, Tết.
Hà Nội sẽ xử lý nghiêm hành vi lợi dụng tăng giá hàng hoá bất hợp lý. Ảnh minh hoạ |
Tăng cường công tác quản lý, điều hành, bình ổn thị trường giá cả, kiểm tra, giám sát việc kê khai, niêm yết giá và việc bán theo giá niêm yết; xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tăng giá bất hợp lý, kết cấu đưa thêm những khoản thu ngoài giá để thu cao hơn giá kê khai, niêm yết. Chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm.
Đối với các mặt hàng Nhà nước định giá, các dịch vụ công đang triển khai lộ trình thị trường, đặc biệt là dịch vụ giáo dục, y tế, các sở chuyên ngành chủ động tính toán, chuẩn bị phương án, lộ trình điều chỉnh giá, kịp thời điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định mức độ, thời điểm điều chỉnh phù hợp với diễn biến, mặt bằng giá thị trường, bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát.
Các đơn vị chủ động dự báo, tính toán, xây dựng và cập nhật kịch bản điều hành giá, có phương án đảm bảo cân đối cung cầu, nhất là trong thời điểm thị trường có nhu cầu tăng cao đối với các mặt hàng thiết yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng, gây tăng giá đột biến.
UBND thành phố cũng yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, biện pháp bình ổn giá, bảo đảm cung - cầu hàng hóa thiết yếu, bảo đảm kiểm soát lạm phát, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi phát tán thông tin sai lệch sự thật, gây hoang mang trong dư luận về tình hình giá cả hàng hóa.
UBND thành phố giao Sở Tài chính tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình giá cả thị trường trên địa bàn thành phố; chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm tra việc chấp hành quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn, theo
Thị trường hàng hóa ngày 22/3: Giá cà phê Robusta lên đỉnh 30 năm Số liệu từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cho thấy, lực mua áp đảo trên thị trường hàng hóa nguyên liệu trong ... |
Xuất khẩu cà phê hai tháng đầu năm mang về 1,38 tỷ USD Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 438 nghìn tấn, trị giá 1,38 tỷ USD, tăng ... |
Thị trường hàng hóa ngày 21/3: Nhóm năng lượng "đỏ lửa" Theo số liệu từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) trong ngày 20/3, lực bán chiếm ưu thế, trong đó nhiều mặt hàng ... |
Anh Vũ