Giá lúa gạo hôm nay ngày 14/1 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động so với hôm qua.
Ghi nhận tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay giao dịch lúa chậm hơn do vào cuối tuần. Trong khi đó, trên thị trường gạo, gạo chợ giao dịch khá sôi động do nhu cầu làm hàng Tết cao.
Với mặt hàng lúa, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa IR 504 ở mức 8.900 – 9.100 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mốc 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 18 ở mức 9.600 - 9.800 đồng/kg; OM 5451 ở mức 9.500 - 9.700 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.
Theo đó, tại An Cư, Cái Bè (Tiền Giang), giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.700 – 14.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 dao động quanh mức 14.300 - 14.500 đồng/kg; ST 24 ở mức 18.500 – 19.000 đồng/kg.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá gạo các loại cũng không có biến động. Theo đó, gạo thơm ở mức 14.00 – 14.500 đồng/kg; thơm đẹp 14.500 – 14.700 đồng/kg; gạo OM 5451 14.300 – 14.500 đồng/kg; IR 504 ở mức 13.000 – 13.100 đồng/kg; gạo ST 24 dao động quanh mốc 18.200 – 18.700 đồng/kg; ST 21 ở mức 17.500 - 17.800 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Tại các kho xuất khẩu, giá gạo không có biến động. Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 Việt duy trì ở mức 13.050 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu dao động ở mức 12.900 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu Sóc Trăng ở mức 12.250 - 12.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.700 - 13.800 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 14.050 - 14.150 đồng/kg.
Trong tuần qua, giá lúa các loại khá ổn định ở mức cao. Trong khi đó giá gạo neo cao vào đầu tuần và có xu hướng giảm nhẹ vào cuối tuần. Giá nhiều loại gạo nguyên liệu giảm mạnh như ST 24 giảm 500 đồng/kg; ST 21 giảm 300 đồng/kg; các loại gạo thơm giảm từ 100 – 200 đồng/kg.
Theo người dân vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vụ Đông Xuân năm nay giá lúa các loại được mua ở mức cao. Nếu đầu vụ lúa Đông Xuân 2022-2023 lúa chất lượng cao bán tại ruộng với giá 6.900 đồng/kg, lúa IR50404 bán 6.600 đồng/kg nhưng vụ lúa Đông Xuân 2023-2024 lúa chất lượng cao bán tại ruộng với giá 10.200 đồng/kg; lúa IR 50404 bán 10.000 đồng/kg. Như vậy, vụ lúa năm năm nay nông dân thu lãi khoảng 1,5 lần so với vụ Đông Xuân trước.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo 25% tấm ở mức 618 USD/tấn, trong khi đó gạo 5% tấm giữ ổn định ở mức 653 USD/tấn.
Trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu giảm mạnh với gạo 25% tấm, trong khi giữ nguyên với gạo 5% tấm. Kết thúc tuần, gạo 25% tấm giảm 15 USD/tấn so với cuối tuần trước.
Trên thị trường gạo châu Á, giá gạo Thái Lan, Pakistan giảm nhẹ vào đầu tuần và nhanh chóng tăng lại vào cuối tuần.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 14/1/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
OM 18 | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
IR 504 | Kg | 8.900 – 9.100 | - |
OM 5451 | Kg | 9.500 - 9.700 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 9.500 - 9.600 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.500 - 9.800 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 13.350 - 13.500 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 15.600 - 15.700 | - |
Tấm khô OM 5451 | Kg | 11.600 - 11.800 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo.
Hà Duyên