Giá lúa gạo hôm nay ngày 31/3 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định so với hôm qua.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay nhu cầu mua gạo của các kho đều, giá ổn định. Tại các địa phương, như Tân Hiệp (Kiên Giang), Sa Đéc, nguồn gạo về nhiều, kho mua giá thấp hơn hôm qua.
Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 10.000 - 10.100 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 duy trì ổn định ở mức 12.600 - 12.700 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 ở mức 10.200 - 10.300 đồng/kg; cám khô duy trì ổn định quanh mức 4.700 - 4.800 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Tại các chợ lẻ, giá gạo đi ngang. Theo đó, giá gạo thường dao động quanh mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg.
Trong tuần qua, giá gạo liên tục có chiều hướng giảm. Kết thúc tuần, giá gạo nguyên liệu đã giảm 550 - 600 đồng/kg so với tuần trước, gạo thành phẩm giảm 200 - 300 đồng/kg.
Trên thị trường lúa, ghi nhận tại các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay không có biến động. Tại các địa phương như Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp… bình quân giá lúa dao động quanh mốc 7.400 - 8.000 đồng/kg.
Theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 7.700 - 7.900 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; IR 504 ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; OM 5451 ở mức 7.500 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động 7.500 - 7.600 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động quanh mốc 7.700 - 7.900 đồng/kg; nếp Long An duy trì quanh mốc 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Trong tuần qua, giá lúa các loại giảm từ 100 - 300 đồng/kg so với tuần trước. Tuy nhiên, tính chung cả tháng 3 giá lúa các loại lại tăng 100 - 200 đồng/kg so với hồi đầu tháng. Hiện tại các địa phương, lúa vụ Đông Xuân đã cơ bản thu hoạch xong. Tại nhiều địa phương như Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang người dân đang xuống giống vụ Hè Thu.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam VFA, gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 592 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 558 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 478 USD/tấn.
Trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu đã giảm từ 3 - 10 USD/tấn so với tuần trước và giảm 2 USD – 20 USD so với đầu tháng 3. Giá gạo liên tục giảm khiến các nhà mua hàng tìm đến Việt Nam nhiều hơn. Số liệu thống kê cho thấy, 3 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 2,07 triệu tấn, trị giá 1,37 tỷ USD, tăng tới 40% về lượng, 12% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023. Dự báo, nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines và Indonesia, hai nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 31/3/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
OM 18 | Kg | 7.800 - 7.900 | - |
IR 504 | Kg | 7.400 - 7.500 | - |
OM 5451 | Kg | 7.500 - 7.600 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Lúa Nhật | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 7.700 – 7.900 | - |
Nếp tươi 3 tháng | Kg | 7.700 - 8.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 10.000 - 10.100 | - |
Gạo TP 504 | Kg | 12.600 – 12.700 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo.
Hà Duyên