Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 46 nhân dân tệ, lên mức 4.037 nhân dân tệ/tấn |
Giá thép tăng nhẹ trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 46 nhân dân tệ, lên mức 4.037 nhân dân tệ/tấn.
Báo cáo Triển vọng kinh tế và thị trường Thép 2023 - 2024, quý I/2023 từ Ủy ban Kinh tế của Hiệp hội Thép Châu Âu (EUROFER) cho thấy, vào năm 2022, mức tiêu thụ thép rõ ràng ở Liên minh châu Âu (EU) đã trải qua cuộc suy thoái, chủ yếu là do sự sụt giảm hàng quý trong quý III và quý IV/2022.
Sự gián đoạn liên quan đến chiến tranh đang diễn ra, triển vọng nhu cầu kém và giá năng lượng cũng như chi phí sản xuất tăng nghiêm trọng đã ảnh hưởng đến mức tiêu thụ thép. Trong quý III/2022, mức tiêu thụ thép ở EU ở mức 32,2 triệu tấn, giảm 11,2% so với cùng kỳ năm 2021 và giảm 4,7% trong quý II/2022. Đây là mức thấp nhất được thấy kể từ quý III/2020.
Theo Hiệp hội, tiêu thụ thép dự kiến sẽ giảm 1,9% vào năm 2023 do nhu cầu từ các ngành sử dụng thép được dự đoán sẽ vẫn yếu nghiêm trọng, ít nhất là cho đến quý II/2023.
Năm 2024, tùy thuộc vào những diễn biến thuận lợi hơn trong nền kinh tế triển vọng công nghiệp và cải thiện nhu cầu thép, tiêu thụ thép dự kiến sẽ phục hồi 1,6%.
Những diễn biến này phụ thuộc vào những diễn biến trong cuộc chiến ở Ukraine - hiện tại không thể lường trước được và tác động của nó đối với chuỗi cung ứng toàn cầu.
Bất chấp các vấn đề về chuỗi cung ứng vẫn còn dai dẳng, sản lượng của các ngành sử dụng thép trong quý III đã tăng 4% so với cùng kỳ năm 2021 sau khi tăng 3,1% trong quý II.
EUROFER dự kiến sản lượng của các ngành sử dụng thép sẽ giảm 0,6% vào năm 2023 do các yếu tố bất lợi này có khả năng tiếp tục diễn ra trong hai quý đầu tiên của năm hiện tại. Lượng giao hàng nội địa ở EU giảm 10,5% trong quý III/2022 trong bối cảnh nhu cầu yếu.
Giá thép trong nước tăng vượt mức 16 triệu đồng/tấn
Theo Steel Online, từ chiều 30/1, hàng loạt công ty thép thông báo điều chỉnh tăng giá bán mặt hàng thép lần thứ 2 liên tiếp. Theo đó, thép Việt Đức, Hòa Phát, Việt Ý, Pomina... đồng loạt tăng giá trên toàn quốc đối với sản phẩm thép cuộn xây dựng và thép cây ở mức trung bình 200.000-400.000 đồng/tấn (chưa bao gồm thuế VAT).
Ở lần điều chỉnh này, thép Việt Nhật là thương hiệu có mức tăng mạnh nhất tới 710.000 đồng/tấn với hai loại thép thanh vằn D10 CB300 và CB240 đều lên 15,58 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh tăng 210.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại thép này lần lượt là 15,15 triệu đồng/tấn và 15,23 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Nam, Hòa Phát điều chỉnh tăng thép thanh vằn D10 CB300 và thép cuộn CB240 ở mức 210.000-410.000 đồng/tấn lên 15,12 triệu đồng/tấn và 15,17 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thép Việt Ý điều chỉnh tăng 200.000 đồng/tấn với hai loại thép CB240 và D10 CB300 lên 15,1 triệu đồng/tấn và 15,2 triệu đồng/tấn. Thép Việt Đức cũng điều chỉnh tăng 200.000 đồng/tấn lên 14,9 triệu đồng/tấn và 15,1 triệu đồng/tấn với 2 loại thép trên.
Thép Kyoei cũng nâng 300.000 đồng/tấn với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lên lần lượt 15,28 triệu đồng/tấn và 15,53 triệu đồng/tấn.
Còn thép miền Nam nâng 310.000 đồng/tấn đối với cả thép cuộn CB240 và tăng 300.000 đồng/tấn với thanh vằn D10 CB300. Hiện hai dòng thép này lần lượt là 16,04 triệu đồng/tấn và 16,24 triệu đồng/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát đang ở mức 15.150 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.230 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.100 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.200 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.900 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.100 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing hiện như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.120 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật đạt mức 15.580 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 15.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.070 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.220 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.250 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.450 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá hiện như sau: thép cuộn CB240 ở mức 16.220 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.270 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.120 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.170 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina có giá thép cuộn CB240 ở mức 16.170 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.270 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 15.730 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg.
Nguyễn Duyên