Giá vàng hôm nay 4/8/2024: Giá vàng thỏi đang tăng mạnh trong tuần này Giá vàng chiều hôm nay 4/8/2024: Giá vàng vượt ngưỡng 2.500 USD/ounce Giá vàng hôm nay 5/8/2024: Giá vàng "nín thở" chờ đợi dữ liệu lạm phát của Mỹ |
Giá vàng trong nước chiều hôm nay 5/8/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 14h00 ngày 5/8/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 78,3 triệu đồng/lượng mua vào và 79,80 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 78,8– 79,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,30 – 79,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,30 – 79,80 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Tỷ giá trung tâm VND/USD chiều hôm nay (5/8) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.241 VND/USD, giảm 1 đồng với phiên giao dịch ngày 4/8.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Giá vàng chiều nay ngày 5/8/2024. Ảnh minh hoạ |
1. VCB - Cập nhật: 05/08/2024 15:27 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,716.21 | 15,874.96 | 16,384.53 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,636.89 | 17,815.05 | 18,386.89 |
SWISS FRANC | CHF | 28,866.61 | 29,158.19 | 30,094.14 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,444.06 | 3,478.85 | 3,591.06 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,613.05 | 3,751.47 |
EURO | EUR | 26,762.35 | 27,032.67 | 28,230.25 |
POUND STERLING | GBP | 31,263.53 | 31,579.33 | 32,592.99 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,147.20 | 3,178.99 | 3,281.03 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 298.79 | 310.74 |
YEN | JPY | 170.11 | 171.83 | 180.05 |
KOREAN WON | KRW | 15.85 | 17.62 | 19.21 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,077.00 | 85,359.81 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,622.51 | 5,745.24 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,227.28 | 2,321.88 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 281.90 | 312.07 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,673.74 | 6,940.67 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,325.44 | 2,424.22 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,487.97 | 18,674.72 | 19,274.16 |
THAILAND BAHT | THB | 628.98 | 698.87 | 725.65 |
US DOLLAR | USD | 24,920.00 | 24,950.00 | 25,290.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,920.00 | 24,940.00 | 25,260.00 |
EUR | EUR | 26,827.00 | 26,935.00 | 28,061.00 |
GBP | GBP | 31,245.00 | 31,434.00 | 32,419.00 |
HKD | HKD | 3,163.00 | 3,176.00 | 3,282.00 |
CHF | CHF | 28,984.00 | 29,100.00 | 30,004.00 |
JPY | JPY | 171.86 | 172.55 | 180.27 |
AUD | AUD | 15,806.00 | 15,869.00 | 16,369.00 |
SGD | SGD | 18,600.00 | 18,675.00 | 19,246.00 |
THB | THB | 692.00 | 695.00 | 725.00 |
CAD | CAD | 17,748.00 | 17,819.00 | 18,350.00 |
NZD | NZD | 14,556.00 | 15,058.00 | |
KRW | KRW | 17.53 | 19.17 |
3. Sacombank - Cập nhật: 13/11/2003 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24900 | 24900 | 25270 |
AUD | AUD | 15990 | 16040 | 16545 |
CAD | CAD | 17890 | 17940 | 18394 |
CHF | CHF | 29196 | 29246 | 29800 |
CNY | CNY | 0 | 3478.5 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1012 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3623 | 0 |
EUR | EUR | 27242 | 27292 | 27995 |
GBP | GBP | 31881 | 31931 | 32583 |
HKD | HKD | 0 | 3218 | 0 |
JPY | JPY | 172.67 | 173.17 | 177.72 |
KHR | KHR | 0 | 6.2261 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.7 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 0.9245 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5670 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2281 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14672 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 394 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2330 | 0 |
SGD | SGD | 18775 | 18825 | 19376 |
THB | THB | 0 | 672.3 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 750 | 0 |
XAU | XAU | 7830000 | 7830000 | 7980000 |
XBJ | XBJ | 7150000 | 7150000 | 7610000 |
Giá vàng thế giới chiều hôm nay 5/8/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 14h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.428,36 USD/ounce. Giá vàng chiều hôm nay giảm 13,38 USD so với giá vàng ngày hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 72,442 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 5,858 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24h qua. |
Giá vàng tăng cao vào thứ Hai, do lo ngại rằng Hoa Kỳ có thể đang hướng tới suy thoái và kỳ vọng ngày càng tăng rằng Cục Dự trữ Liên bang có thể sẽ phải bắt đầu cắt giảm lãi suất mạnh tay.
Tim Waterer, chuyên gia phân tích thị trường tại KCM Trade, cho biết: "Vàng đang thu hút dòng tiền tìm đến nơi trú ẩn an toàn khi thị trường tài chính có tâm lý tránh rủi ro khi bắt đầu tuần. Thị trường đang thay đổi liên tục về triển vọng kinh tế Hoa Kỳ và liệu Fed có cắt giảm lãi suất đủ nhanh hay không".
Thị trường chứng khoán lao dốc và trái phiếu tăng giá ở châu Á khi nỗi lo suy thoái kinh tế tại Hoa Kỳ khiến các nhà đầu tư tháo chạy khỏi các tài sản rủi ro.
Dữ liệu công bố tuần trước cho thấy mức tăng trưởng việc làm tại Hoa Kỳ trong tháng 7 không đạt kỳ vọng, với tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 4,3%, cho thấy thị trường lao động có thể yếu đi và dễ bị suy thoái hơn.
Theo công cụ FedWatch của CME, các nhà giao dịch đang định giá khả năng ngân hàng trung ương Hoa Kỳ hạ lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng 9 là hơn 70%, so với khả năng 11,5% của tuần trước đó.
Lãi suất thấp hơn làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng thỏi không sinh lời.
Trước đó, Chủ tịch Fed khu vực Richmond Thomas Barkin vẫn giữ quan điểm thận trọng, tuyên bố ông chưa sẵn sàng điều chỉnh chính sách tiền tệ của mình.
Các nhà đầu tư sẽ chú ý đến chỉ số PMI dịch vụ toàn cầu S&P Global và chỉ số PMI phi sản xuất ISM cuối cùng của tháng 7 dự kiến sẽ được công bố vào cuối ngày.
Họ cũng theo dõi chặt chẽ cuộc xung đột ở Trung Đông, với việc Lầu Năm Góc tuyên bố quân đội Hoa Kỳ sẽ triển khai thêm máy bay chiến đấu và tàu chiến của Hải quân đến Trung Đông để tăng cường phòng thủ chống lại các mối đe dọa từ Iran và các đồng minh của nước này là Hamas và Hezbollah.