Tháng 1/2024 Australia là thị trường cung cấp lúa mì nhiều nhất cho Việt Nam

25/02/2024 - 01:15
(Bankviet.com) Australia vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp lúa mì cho Việt Nam, chiếm 40,3% trong tổng lượng và chiếm 44,4% trong tổng kim ngạch lúa mì nhập khẩu cả nước.
11 tháng 2023, Việt Nam nhập khẩu lúa mì từ những thị trường nào? Năm 2023, nhập khẩu lúa mì từ Canada tăng trưởng bốn chữ số

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2024 cả nước nhập khẩu 535.349 tấn lúa mì, tương đương 156,37 triệu USD, giá trung bình 292 USD/tấn, giảm 23,6% về lượng, giảm 20,4% về kim ngạch nhưng tăng 4,2% về giá so với tháng 12/2023; còn so với tháng 1/2023 thì tăng mạnh 126,4% về khối lượng, tăng 80,7% về kim ngạch nhưng giảm 20,2% về giá.

Australia vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp lúa mì cho Việt Nam, chiếm 40,3% trong tổng lượng và chiếm 44,4% trong tổng kim ngạch lúa mì nhập khẩu của cả nước, đạt 215.823 tấn, tương đương gần 69,39 triệu USD, giá trung bình 321,5 USD/tấn, tăng 144,6% về lượng, tăng mạnh 137,9% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 2,8% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 cũng tăng 91,2% về lượng, tăng 69% về kim ngạch nhưng giảm 11,6% về giá.

Tháng 1 Việt Nam chi hơn 156 triệu USD nhập khẩu lúa mì
Tháng 1/2024 cả nước nhập khẩu 535.349 tấn lúa mì, tương đương 156,37 triệu USD

Tiếp sau đó là thị trường Brazil chiếm trên 26% trong tổng lượng và chiếm 23% trong tổng kim ngạch, đạt 139.621 tấn, tương đương gần 36,06 triệu USD, giá trung bình 258,3 USD/tấn, tăng mạnh 28.106% về lượng và tăng 28.536% về kim ngạch và tăng nhẹ 1,5% về giá so với tháng 12/2023; so với tháng 1/2023 cũng tăng 26,7% về lượng nhưng giảm 9% về kim ngạch và giảm 28,2% về giá.

Thị trường Ukraine đứng thứ 3 đạt 92.731 tấn, tương đương 24,44 triệu USD, giá 263,6 USD/tấn, giảm 69% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 12/2023 nhưng tăng nhẹ 0,2% về giá; trong tháng 1/2023 Việt Nam không nhập khẩu lúa mì từ thị trường này.

Nhập khẩu từ thị trường Mỹ chỉ chiếm 9% trong tổng lượng và chiếm 10,4% trong tổng kim ngạch, đạt 48.397 tấn, tương đương trên 16,18 triệu USD, giá trung bình 334,3 USD/tấn, nhưng tăng mạnh 2.135% về lượng và tăng 2.102% về kim ngạch so với tháng 12/2023.

Ngọc Ngân

Theo: Báo Công Thương