Tỷ giá Euro hôm nay 16/1/2024: Đồng Euro lao dốc, VCB giảm 59,04 VND/EUR chiều bán Tỷ giá AUD hôm nay 16/1/2024: Giá đô la Úc đồng loạt giảm mạnh Tỷ giá USD hôm nay 17/1/2024: USD tiếp đà tăng sốc Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 17/1/2024: Tỷ giá Yen Nhật, Yen VCB nối dài đà giảm giá |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 17/1/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 17/1) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.815 - 27.427 VND/EUR. Giữ đà giảm 62 VND/EUR chiều mua và giảm 69 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 11/1/2024 đến hết ngày 17/1/2024 là 26.146,13 VND/EUR, giữ đà giảm 28,15 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 17/1/2024 mua vào tiền mặt là 26.002,86 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.430,14 VND/EUR. Giữ đà giảm 61,67 VND/EUR chiều mua và giảm 65,18VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước.
Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng niêm yết theo chiều giảm, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.454 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.584 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
26.215,00
|
26.321,00
|
27.392,00
|
27.480,00
| |
26.331,00
|
26.436,00
|
26.989,00
|
26.989,00
| |
26.249,00
|
26.354,00
|
27.157,00
| ||
Bảo Việt |
26.083,00
|
26.362,00
|
27.077,00
| |
26.204,00
|
26.275,00
|
27.403,00
| ||
26.347,00
|
26.453,00
|
27.061,00
| ||
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
26.303,00
|
26.382,00
|
27.054,00
| ||
26.167,00
|
26.429,00
|
26.992,00
| ||
26.407,00
|
26.479,00
|
27.201,00
| ||
Hong Leong |
25.959,00
|
26.159,00
|
27.232,00
| |
26.201,00
|
26.255,00
|
27.217,00
|
27.217,00
| |
Indovina |
26.230,00
|
26.514,00
|
27.017,00
| |
Kiên Long |
26.096,00
|
26.196,00
|
27.266,00
| |
Liên Việt |
26.243,00
|
26.343,00
|
27.584,00
| |
26.454,00
|
26.254,00
|
26.952,00
|
27.382,00
| |
26.139,00
|
26.229,00
|
27.401,00
|
27.401,00
| |
Nam Á |
26.226,00
|
26.421,00
|
26.990,00
| |
26.248,00
|
26.358,00
|
27.209,00
|
27.309,00
| |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
| |
26.243,00
|
26.343,00
|
27.584,00
| ||
PGBank |
26.504,00
|
27.060,00
| ||
PublicBank |
25.998,00
|
26.261,00
|
27.180,00
|
27.180,00
|
26.335,00
|
26.072,00
|
27.440,00
|
27.440,00
| |
26.445,00
|
26.495,00
|
27.010,00
|
26.960,00
| |
26.240,00
|
26.402,00
|
27.136,00
| ||
25.950,00
|
26.030,00
|
27.490,00
|
27.390,00
| |
26.286,00
|
26.336,00
|
27.416,00
|
27.416,00
| |
26.416,00
|
26.416,00
|
27.086,00
| ||
26.078,00
|
26.385,00
|
27.309,00
| ||
26.213,00
|
26.394,00
|
27.564,00
| ||
25.946,00
|
26.213,00
|
27.321,00
| ||
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
| |
VietABank |
26.294,00
|
26.444,00
|
26.992,00
| |
26.345,00
|
26.424,00
|
27.097,00
| ||
VietCapitalBank |
26.092,00
|
26.355,00
|
27.564,00
| |
Vietcombank |
26.002,86
|
26.265,52
|
27.430,14
| |
26.298,00
|
26.323,00
|
27.433,00
| ||
26.163,00
|
26.213,00
|
27.263,00
| ||
26.287,00
|
26.358,00
|
27.498,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.454 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Indovina và VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.514VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng Liên Việt và OceanBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.584 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng ABBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.480 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 17/1/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.656,20 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 17/1/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.924,2 | 24.984,73 |
AUD | Đô la Úc | 16.279,24 | 16.389,53 |
GBP | Bảng Anh | 31.136,58 | 31.346,15 |
EUR | Euro | 26.900,92 | 27.000,79 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.260,00 | 5.310,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 781,37 | 786,37 |
NOK | Krone Na Uy | 1.888,00 | 2.288,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.144,32 | 3.184,72 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,21 | 1,71 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,11 | 18,17 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.427,00 | 3.467,00 |
JPY | Yên Nhật | 168,49 | 169,7 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.015,00 | 3.415,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.622,00 | 28.802,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.411,00 | 18.511,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.023,85 | 15.243,45 |
BND | Đô la Brunei | 17.659,00 | 18.159,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.273,00 | 18.373,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.899,00 | 2.299,00 |
THB | Bạc Thái | 716,29 | 724,49 |
Hôm nay 17/1/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.900,92 VND/EUR, bán ra là 27.000,79VND/EUR, giảm 92,27 VND/EUR chiều mua và giảm 92,36 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 17/1/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0875, tăng 0.0001 điểm, tương đương 0.01% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Sau phiên giảm mạnh ngày hôm qua, đồng Euro hôm nay đã lấy lại đà phục hồi. Văn phòng Thống kê Liên bang Đức (Destatis) hôm 15/1 cho biết GDP nước này giảm 0,3%, đánh dầu lần đầu nền kinh tế co lại kể từ sau Covid-19. Năm 2020, GDP Đức giảm 3,8%, do tác động của đại dịch. Tuy nhiên, hai năm sau đó, quốc gia này đã tăng trưởng trở lại, với lần lượt 3,2% và 1,8%.
"Năm ngoái, tăng trưởng kinh tế nói chung đi xuống, do môi trường vẫn chịu tác động từ nhiều cuộc khủng hoảng cùng lúc", Ruth Brand - người đứng đầu Destatis nhận xét.
Bà cho biết lạm phát đã hạ nhiệt, nhưng giá cả vẫn ở mức cao trong tất cả lĩnh vực, khiến tăng trưởng chịu sức ép. "Lãi suất tăng, nhu cầu nội địa và quốc tế yếu đã tác động đến nền kinh tế", bà giải thích. GDP quý IV cũng giảm 0,3% so với quý trước đó.
Gần như tất cả lĩnh vực của kinh tế Đức đều đi xuống, đặc biệt là ngành sản xuất. Ngành này chịu tác động khi nhu cầu của Trung Quốc giảm, chi phí năng lượng tăng và lãi suất cao.
Trong ngành này, xe hơi và các thiết bị vận tải khác vẫn tăng trưởng. Tuy nhiên, sản lượng kim loại và hóa chất lại giảm. Sản xuất công nghiệp của Đức giảm 2% năm qua. Xuất khẩu nhìn chung giảm 1,8%.
Chi tiêu của các hộ gia đình và chính phủ cũng giảm. Chi tiêu công của Đức lần đầu giảm sau gần 20 năm. "Việc này chủ yếu do rút lại các chính sách hỗ trợ từ trong đại dịch, như tiêm vaccine hay thanh toán viện phí", Destatis cho biết.
Việc giảm chi tiêu công sẽ tiếp tục gây sức ép lên tăng trưởng của Đức năm nay, Andrew Kenningham - kinh tế trưởng khu vực châu Âu tại Capital Economics cho biết. "Rủi ro suy thoái của Đức đã tồn tại từ cuối 2022 và sẽ tiếp tục trong năm nay. Chúng tôi dự báo Đức không tăng trưởng năm 2024", ông nói.
Điểm sáng hiếm hoi của kinh tế Đức là tỷ lệ lao động có việc làm, tăng kỷ lục 0,7% năm ngoái so với 2022. Hiện tại, tổng số người có việc làm tại đây là 45,9 triệu. Theo Destatis, việc này đã bù đắp đáng kể tác động từ dân số già.
Dù vậy, các số liệu trên vẫn phủ bóng lên triển vọng của khu vực đồng euro, do Đức là nền kinh tế lớn nhất trong 20 nước eurozone. Một khảo sát do Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) công bố hôm 15/1 cũng cho thấy hơn 75% nhà kinh tế học dự báo châu Âu năm nay "tăng trưởng yếu hoặc rất yếu".
GDP eurozone đã giảm nhẹ trong quý III/2023. Số liệu của quý IV sẽ được công bố ngày 30/1, quyết định liệu eurozone đã rơi vào suy thoái hay chưa.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank
|
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo
Lê Na