Tỷ giá Euro hôm nay 17/3/2024: Đồng Euro chưa thể phục hồi, chợ đen giảm 76,61 VND/EUR Tỷ giá Nhân dân tệ hôm nay 17/3/2024: CNY các ngân hàng ổn định giá, chợ đen bán ra giảm 10 VND/CNY Tỷ giá USD hôm nay 18/3/2024: Đồng USD tăng hay giảm trong tuần này? Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 18/3/2024: Tỷ giá Yen Nhật tuần mới sẽ ra sao? |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 18/3/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 18/3) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.816 - 27.428 VND/EUR. Tăng 17 VND/EUR chiều mua và tăng 41 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 14/3/2024 đến ngày 20/3/2024 là 26.175,42 VND/EUR, giữ đà tăng 104,96 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 18/3/2024 mua vào tiền mặt là 26.215,43 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.654,05 VND/EUR. Giảm 16,86 VND/EUR chiều mua và giảm 17,78 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.671 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.926 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
26.311,00
|
26.417,00
|
27.500,00
|
27.590,00
| |
26.583,00
|
26.690,00
|
27.244,00
|
27.244,00
| |
26.344,00
|
26.450,00
|
27.615,00
| ||
Bảo Việt |
26.285,00
|
26.565,00
|
27.281,00
| |
26.300,00
|
26.371,00
|
27.520,00
| ||
26.520,00
|
26.626,00
|
27.234,00
| ||
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
26.500,00
|
26.579,00
|
27.274,00
| ||
26.391,00
|
26.654,00
|
27.203,00
| ||
26.500,00
|
26.574,00
|
27.300,00
| ||
Hong Leong |
26.166,00
|
26.366,00
|
27.457,00
| |
26.328,00
|
26.382,00
|
27.349,00
|
27.349,00
| |
Indovina |
26.398,00
|
26.684,00
|
27.183,00
| |
Kiên Long |
26.275,00
|
26.375,00
|
27.445,00
| |
Liên Việt |
26.505,00
|
27.309,00
| ||
26.636,00
|
26.436,00
|
27.205,00
|
27.670,00
| |
26.361,00
|
26.461,00
|
27.689,00
|
27.689,00
| |
Nam Á |
26.430,00
|
26.625,00
|
27.201,00
| |
26.409,00
|
26.519,00
|
27.382,00
|
27.482,00
| |
26.612,00
|
26.762,00
|
27.926,00
|
27.226,00
| |
26.505,00
|
27.309,00
| |||
PGBank |
26.671,00
|
27.214,00
| ||
PublicBank |
26.210,00
|
26.475,00
|
27.398,00
|
27.398,00
|
26.448,00
|
26.184,00
|
27.556,00
|
27.556,00
| |
26.671,00
|
26.721,00
|
27.242,00
|
27.192,00
| |
26.426,00
|
26.599,00
|
27.369,00
| ||
26.330,00
|
26.410,00
|
27.480,00
|
27.380,00
| |
26.492,00
|
26.542,00
|
27.622,00
|
27.622,00
| |
26.582,00
|
26.582,00
|
27.252,00
| ||
26.310,00
|
26.619,00
|
27.550,00
| ||
26.411,00
|
26.490,00
|
27.763,00
| ||
26.087,00
|
26.356,00
|
27.471,00
| ||
26.544,00
|
26.644,00
|
27.277,00
|
27.177,00
| |
VietABank |
26.502,00
|
26.652,00
|
27.180,00
| |
26.500,00
|
26.579,00
|
27.274,00
| ||
VietCapitalBank |
26.180,00
|
26.444,00
|
27.656,00
| |
Vietcombank |
26.215,43
|
26.480,23
|
27.654,05
| |
26.460,00
|
26.495,00
|
27.755,00
| ||
26.346,00
|
26.396,00
|
27.446,00
| ||
26.435,00
|
26.507,00
|
27.673,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.671 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.762 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.926 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.689 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 18/3/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.836,52 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 18/3/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.479,68 | 25.539,8 |
AUD | Đô la Úc | 16.507,51 | 16.627,44 |
GBP | Bảng Anh | 32.002,89 | 32.227,8 |
EUR | Euro | 27.466,39 | 27.586,36 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.431,00 | 28.601,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 794,29 | 799,29 |
NOK | Krone Na Uy | 1.935,00 | 2.335,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,23 | 1,73 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.314,00 | 5.364,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,94 | 19,1 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.483,00 | 3.533,00 |
JPY | Yên Nhật | 169,31 | 171,9 |
CAD | Đô la Canada | 18.543,00 | 18.663,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.244,22 | 15.464,31 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.061,00 | 3.461,00 |
THB | Bạc Thái | 719,35 | 729,35 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.966,00 | 2.366,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.794,00 | 18.914,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.207,72 | 3.257,9 |
BND | Đô la Brunei | 18.178,00 | 18.678,00 |
Hôm nay 18/3/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.466,39 VND/EUR, bán ra là 27.586,36 VND/EUR, tăng 12,83 VND/EUR chiều mua và tăng 13,06 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 18/3/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0889 tăng 0.0002 điểm, tương đương với 0.0184 % so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tăng giá. Theo một báo cáo vừa được Cơ quan Tình báo Kinh tế (EIU) công bố, trong khi lãi suất ở hầu hết các nền kinh tế sẽ duy trì ở mức cao trong năm 2024, thì các nhà kinh tế dự báo lãi suất sẽ giảm nhẹ vào cuối năm nay.
Trước đó, hầu hết các ngân hàng trung ương đều đã tăng mạnh lãi suất chính sách từ đầu năm 2022, nhằm kiềm chế lạm phát. Cũng theo đơn vị này, Trung Quốc và Nhật Bản vẫn là những ngoại lệ trong chu kỳ thắt chặt lãi suất toàn cầu.
Tại Mỹ, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) Jerome Powell mới đây đã tái khẳng định, ông kỳ vọng lãi suất sẽ bắt đầu giảm trong năm nay, nếu các tín hiệu lạm phát hợp tác; mặc dù vậy, ông Jerome Powell không đưa ra mốc thời gian cụ thể.
Được biết, FED đã giữ lãi suất ổn định trong khoảng từ 5,25 - 5,5% trong cuộc họp được tổ chức vào tháng 1 vừa qua. Các thị trường hiện kỳ vọng FED sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào tháng 6 năm nay.
Trong khi đó, tại Khu vực đồng euro (Eurozone), Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vào tuần trước cũng giữ lãi suất chính sách ở mức cao kỷ lục 4%, báo hiệu họ sẽ không cắt giảm lãi suất trước tháng 6.
Ngân hàng trung ương này cho biết, lạm phát đang giảm nhanh hơn dự báo, đồng thời hạ dự báo lạm phát hàng năm từ mức trung bình 2,7% xuống còn 2,3%. Theo đó, ECB có mục tiêu lạm phát 2%.
Tại khu vực châu Á, Ngân hàng Trung ương Indonesia giữ nguyên lãi suất chính sách chuẩn ở mức 6% trong cuộc họp gần đây. Trong khi lạm phát giá tiêu dùng của quốc gia Đông Nam Á này hiện nằm trong phạm vi mục tiêu là 1,5 - 3,5%, Thống đốc Ngân hàng Trung ương Indonesia đang xem xét cắt giảm 75 điểm cơ bản chỉ trong nửa sau của năm 2024.
Thống đốc Ngân hàng Trung ương Indonesia Perry Warjiyo lưu ý.“Chúng tôi vẫn đang theo dõi chặt chẽ sự lan tỏa toàn cầu… chủ yếu là tác động từ định hướng chính sách tiền tệ của Mỹ”,
Trong khi đó, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc vào cuối tháng 2 vừa qua đã giữ lãi suất ổn định ở mức 3,5%. Thống đốc Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc nói thêm, hầu hết các thành viên hội đồng quản trị vẫn cho rằng, còn “quá sớm” để thảo luận về bất kỳ việc cắt giảm lãi suất nào, trong khi lạm phát đang ở trên mức mục tiêu.
Tuy nhiên, nhà kinh tế cấp cao khu vực châu Á của Ngân hàng Goldman Sachs, Goohoon Kwon nhận định, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc vẫn có thể là một trong những ngân hàng trung ương đầu tiên ở châu Á cắt giảm lãi suất, với lý do tình trạng giảm phát đang diễn ra và tiêu dùng tư nhân sụt giảm.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na