Tỷ giá Euro hôm nay 20/3/2024: Đồng Euro phục hồi chậm, bán thấp nhất 26.470 VND/EUR Giá vàng, USD sẽ biến động như thế nào sau cuộc họp của FED? Tỷ giá USD hôm nay 21/3/2024: USD trong nước tiếp đà tăng, thế giới suy yếu Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 21/3/2024: Tỷ giá Yen Nhật tiếp tục giảm giá mạnh |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 21/3/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 21/3) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.930 - 27.554 VND/EUR. Đảo chiều tăng 161 VND/EUR chiều mua và tăng 178 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 21/3/2024 đến ngày 27/3/2024 là 26.077,31 VND/EUR, đảo chiều giảm 98,11 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 21/3/2024 mua vào tiền mặt là 26.397,42 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.845,91 VND/EUR. Giữ đà tăng 205,62 VND/EUR chiều mua và tăng 216,84 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.826 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.975 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
26.222,00
|
26.327,00
|
27.501,00
|
27.590,00
| |
26.486,00
|
26.593,00
|
27.253,00
|
27.253,00
| |
26.544,00
|
26.651,00
|
27.820,00
| ||
Bảo Việt |
26.251,00
|
26.531,00
|
27.247,00
| |
26.300,00
|
26.371,00
|
27.520,00
| ||
26.563,00
|
26.670,00
|
27.278,00
| ||
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
26.663,00
|
26.743,00
|
27.441,00
| ||
26.411,00
|
26.674,00
|
27.226,00
| ||
26.685,00
|
26.760,00
|
27.490,00
| ||
Hong Leong |
26.353,00
|
26.553,00
|
27.640,00
| |
26.356,00
|
26.410,00
|
27.378,00
|
27.378,00
| |
Indovina |
26.339,00
|
26.625,00
|
27.135,00
| |
Kiên Long |
26.288,00
|
26.388,00
|
27.458,00
| |
Liên Việt |
26.433,00
|
26.533,00
|
27.975,00
| |
26.667,00
|
26.467,00
|
27.158,00
|
27.623,00
| |
26.484,00
|
26.554,00
|
27.865,00
|
27.865,00
| |
Nam Á |
26.592,00
|
26.787,00
|
27.383,00
| |
26.602,00
|
26.712,00
|
27.563,00
|
27.663,00
| |
26.624,00
|
26.774,00
|
27.939,00
|
27.239,00
| |
26.433,00
|
26.533,00
|
27.975,00
| ||
PGBank |
26.642,00
|
27.184,00
| ||
PublicBank |
26.392,00
|
26.659,00
|
27.590,00
|
27.590,00
|
26.465,00
|
26.201,00
|
27.574,00
|
27.574,00
| |
26.826,00
|
26.876,00
|
27.391,00
|
27.341,00
| |
26.602,00
|
26.776,00
|
27.549,00
| ||
26.520,00
|
26.600,00
|
27.650,00
|
27.550,00
| |
26.432,00
|
26.482,00
|
27.562,00
|
27.562,00
| |
26.781,00
|
26.781,00
|
27.451,00
| ||
26.456,00
|
26.765,00
|
27.707,00
| ||
26.598,00
|
26.674,00
|
27.961,00
| ||
26.291,00
|
26.562,00
|
27.685,00
| ||
26.735,00
|
26.835,00
|
27.471,00
|
27.371,00
| |
VietABank |
26.509,00
|
26.659,00
|
27.186,00
| |
26.663,00
|
26.743,00
|
27.441,00
| ||
VietCapitalBank |
26.197,00
|
26.461,00
|
27.674,00
| |
Vietcombank |
26.397,42
|
26.664,06
|
27.845,91
| |
26.613,00
|
26.648,00
|
27.908,00
| ||
26.546,00
|
26.596,00
|
27.646,00
| ||
26.245,00
|
26.316,00
|
27.545,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.826 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.876 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OceanBank, Liên Việt đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.975 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.865 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 19/3/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.922,45 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 21/3/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.523,17 | 25.613,92 |
AUD | Đô la Úc | 16.647,95 | 16.747,53 |
GBP | Bảng Anh | 32.221,16 | 32.461,77 |
EUR | Euro | 27.611,9 | 27.751,3 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.476,00 | 28.626,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 796,31 | 801,31 |
NOK | Krone Na Uy | 1.946,00 | 2.346,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,22 | 1,72 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.340,00 | 5.410,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,11 | 19,31 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.496,00 | 3.546,00 |
JPY | Yên Nhật | 168,74 | 169,46 |
CAD | Đô la Canada | 18.667,00 | 18.787,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.261,18 | 15.481,19 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.056,00 | 3.456,00 |
THB | Bạc Thái | 722,46 | 729,86 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.983,00 | 2.383,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.855,00 | 18.995,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.221,22 | 3.271,57 |
BND | Đô la Brunei | 18.234,00 | 18.734,00 |
Hôm nay 21/3/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.611,9 VND/EUR, bán ra là 27.751,3 VND/EUR, tăng 140,71 VND/EUR chiều mua và tăng 189,41 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 21/3/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0935 tăng 0.0017 điểm, tương đương với 0.1557% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tăng mạnh. Ngày 20/3, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Christine Lagarde cảnh báo nguy cơ hành động “quá muộn” trong việc cắt giảm lãi suất, đồng thời nhắc lại khả năng đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên sẽ diễn ra vào tháng 6 tới.
Phát biểu tại hội nghị ở Frankfurt (Đức), Chủ tịch ECB cho rằng, không thể đợi cho đến khi có tất cả các thông tin liên quan vì có thể có nguy cơ dẫn đến hành động quá muộn trong việc điều chỉnh chính sách.
Do đó, ECB đang tập trung vào 2 căn cứ quan trọng trước khi quyết định hành động tiếp theo: dữ liệu về tăng trưởng tiền lương ở Khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) và dự báo kinh tế của chính ngân hàng này.
Hiện nhiều cuộc đàm phán về lương trong các lĩnh vực lớn vẫn đang diễn ra khi các tổ chức công đoàn trên khắp châu Âu đang thúc đẩy việc tăng lương để theo kịp sự gia tăng chi phí sinh hoạt.
Bà Lagarde cho biết, ECB hy vọng sẽ có bức tranh rõ ràng hơn về kết quả các cuộc đàm phán tiền lương này vào cuối tháng 5 tới.
Một tháng sau đó, ECB sẽ công bố những dự báo mới nhất về tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
Dữ liệu sẽ cung cấp cái nhìn rõ ràng hơn về “sức khỏe” của nền kinh tế Eurozone cũng như xác định liệu lạm phát có duy trì đà quay trở lại mức mục tiêu 2% vào năm 2025 hay không.
Theo bà Lagarde, nếu dữ liệu cho thấy quá trình giảm phát đang tiếp tục, ECB có thể chuyển sang giai đoạn quay trở lại chu trình chính sách của mình và nới lỏng chính sách tiền tệ.
Tuy nhiên, bà cảnh báo không có gì đảm bảo rằng sau đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên sẽ tự động diễn ra các đợt cắt giảm tiếp theo. Bà Lagarde khẳng định các quyết định của ECB sẽ phụ thuộc vào dữ liệu và từng cuộc họp.
ECB đã giữ nguyên lãi suất kể từ tháng 10/2023 sau một loạt đợt tăng lãi suất chưa từng có nhằm kiềm chế lạm phát phi mã.
Khi lạm phát giảm dần và nền kinh tế Eurozone trở nên trì trệ, giới chuyên gia cho rằng đã đến lúc ECB phải bắt đầu nới lỏng chính sách tiền tệ
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na