Tỷ giá Euro hôm nay 27/3/2024: Đồng Euro lại suy yếu, chợ đen giảm 76,53 VND/EUR Tỷ giá USD hôm nay 28/3/2024: USD tăng phiên thứ hai liên tiếp Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 28/3/2024: Tỷ giá Yen Nhật tiếp tục suy yếu, chạm mức thấp nhất trong 34 năm Tỷ giá AUD hôm nay 28/3/2024: Ngân hàng ACB, Vietinbank, TPBank tăng giá chiều mua đô Úc |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 28/3/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 28/3) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.667 - 27.264 VND/EUR. Giữ đà giảm 21 VND/EUR chiều mua và giảm 23 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 28/3/2024 đến ngày 3/4/2024 là 25.985,03 VND/EUR, giữ đà giảm 92,28 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 28/3/2024 mua vào tiền mặt là 26.120,64 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.553,93 VND/EUR. Giữ đà giảm 10,28 VND/EUR chiều mua và giảm 10,89 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết theo tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.596 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.840 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
26.232,00
|
26.338,00
|
27.394,00
|
27.480,00
| |
ACB |
26.461,00
|
26.567,00
|
27.226,00
|
27.226,00
|
26.295,00
|
26.401,00
|
27.567,00
| ||
Bảo Việt |
26.189,00
|
26.469,00
|
27.184,00
| |
26.300,00
|
26.371,00
|
27.520,00
| ||
26.453,00
|
26.559,00
|
27.165,00
| ||
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
26.415,00
|
26.494,00
|
27.185,00
| ||
26.308,00
|
26.571,00
|
27.117,00
| ||
26.419,00
|
26.493,00
|
27.216,00
| ||
Hong Leong |
26.083,00
|
26.283,00
|
27.377,00
| |
26.279,00
|
26.333,00
|
27.298,00
|
27.298,00
| |
Indovina |
26.307,00
|
26.592,00
|
27.101,00
| |
Kiên Long |
26.226,00
|
26.326,00
|
27.396,00
| |
Liên Việt |
26.165,00
|
26.265,00
|
27.703,00
| |
26.596,00
|
26.390,00
|
27.362,00
|
27.504,00
| |
26.221,00
|
26.291,00
|
27.754,00
|
27.754,00
| |
Nam Á |
26.357,00
|
26.552,00
|
27.107,00
| |
26.340,00
|
26.450,00
|
27.251,00
|
27.351,00
| |
26.526,00
|
26.676,00
|
27.840,00
|
27.140,00
| |
26.165,00
|
26.265,00
|
27.703,00
| ||
PGBank |
26.585,00
|
27.126,00
| ||
PublicBank |
26.116,00
|
26.379,00
|
27.304,00
|
27.304,00
|
26.401,00
|
26.137,00
|
27.510,00
|
27.510,00
| |
26.577,00
|
26.627,00
|
27.137,00
|
27.087,00
| |
26.333,00
|
26.506,00
|
27.349,00
| ||
26.280,00
|
26.310,00
|
27.370,00
|
27.270,00
| |
26.419,00
|
26.469,00
|
27.549,00
|
27.549,00
| |
26.476,00
|
26.476,00
|
27.146,00
| ||
26.220,00
|
26.528,00
|
27.460,00
| ||
26.338,00
|
26.478,00
|
27.690,00
| ||
25.999,00
|
26.267,00
|
27.366,00
| ||
26.454,00
|
26.554,00
|
27.184,00
|
27.084,00
| |
VietABank |
26.426,00
|
26.576,00
|
27.103,00
| |
26.415,00
|
26.494,00
|
27.185,00
| ||
VietCapitalBank |
26.142,00
|
26.406,00
|
27.616,00
| |
Vietcombank |
26.120,64
|
26.384,48
|
27.553,93
| |
26.358,00
|
26.393,00
|
27.653,00
| ||
26.249,00
|
26.299,00
|
27.341,00
| ||
26.332,00
|
26.403,00
|
27.561,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.596 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.676 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.840VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.754 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 28/3/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.758,17 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 28/3/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.412,27 | 25.482,76 |
AUD | Đô la Úc | 16.381,24 | 16.491,28 |
GBP | Bảng Anh | 31.714,38 | 31.944,61 |
EUR | Euro | 27.279,84 | 27.399,5 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.747,00 | 27.907,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 788,20 | 793,60 |
NOK | Krone Na Uy | 1.918,00 | 2.318,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,21 | 1,71 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.305,00 | 5.355,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,16 | 19,18 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.481,00 | 3.531,00 |
JPY | Yên Nhật | 169,79 | 170,31 |
CAD | Đô la Canada | 18.471,00 | 18.591,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.998,35 | 15.258,99 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.039,00 | 3.439,00 |
THB | Bạc Thái | 713,64 | 721,44 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.933,00 | 2.333,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.687,00 | 18.807,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.205,13 | 3.255,3 |
BND | Đô la Brunei | 17.993,00 | 18.493,00 |
Hôm nay 28/3/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.279,84 VND/EUR, bán ra là 27.399,5VND/EUR, giảm 74,07 VND/EUR chiều mua và giảm 64,35 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 28/3/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0815, giảm 0.0011 điểm, tương đương 0.1016% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tiếp xu hướng giảm. "Được tăng lương năm nay nhưng khả năng mua nhà của người châu Âu vẫn khó cải thiện khi giá bất động sản tăng và lãi vay còn cao". Đây là nhận định trong nghiên cứu mới đây của các chuyên gia tại tập đoàn tài chính ING Group trụ sở tại Amsterdam (Hà Lan). Chỉ số giá nhà của Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat) cho biết, giá mua lẫn thuê tại khu vực này tăng đều đặn trong hơn thập kỷ qua.
Cùng với đó, lãi suất vay thế chấp ở eurozone đã tăng gần gấp ba chỉ trong 2 năm qua. "Chi phí tài chính tăng lên đã tạo gánh nặng đáng kể cho những người mua nhà tiềm năng và do đó làm giảm khả năng chi trả của bất động sản nhà ở", ING nhận định.
Sự gia tăng chung về chi phí sinh hoạt - vốn đã xóa sạch phần lớn mức tăng lương danh nghĩa - đã làm tình hình trở nên trầm trọng hơn. Theo đó, nhiều người quyết định tạm dừng kế hoạch chi tiêu, dẫn đến nhu cầu vay mua nhà giảm đáng kể. Năm ngoái, nhu cầu vay mua nhà giảm khoảng 30% so với 2022.
Sang 2024, khả năng tiếp cận nhà ở của người châu Âu khó cải thiện vì một số nguyên nhân. Đầu tiên là giá dự kiến tăng do nguồn cung thấp. ING cho rằng giá nhà sẽ phục hồi nhẹ trong năm nay. Tình trạng thiếu nhà có thể trầm trọng hơn do chi phí vật liệu cao và thiếu công nhân lành nghề trong lĩnh vực xây dựng.
Đơn cử, báo cáo của Viện kinh tế Ifo (Đức) công bố vào tháng 2 cho biết Đức dự kiến chỉ bàn giao 200.000 ngôi nhà mới vào năm 2026, giảm 40% so với năm 2022. "Nhìn chung, việc xây dựng quá phức tạp và tốn kém. Các quy định, đặc biệt là về năng lượng, đã làm tăng chi phí xây dựng đều đặn trong ba thập kỷ qua", Ludwig Dorffmeister, chuyên gia bất động sản tại Viện Ifo nói.
Trong khi đó, chi phí tài chính để vay mua nhà năm nay dự kiến không giảm đáng kể. Tại châu Âu, diễn biến lãi suất cho vay thế chấp liên quan chặt chẽ đến lãi suất trên thị trường vốn dài hạn. Vào cuối năm ngoái, lãi suất dài hạn ở eurozone đã giảm hơn 50 điểm cơ bản do thị trường tài chính kỳ vọng rằng Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) sẽ cắt giảm lãi suất cơ bản năm 2024.
Vì cắt giảm lãi suất của ECB trong tương lai đã tác động trước đến thị trường vốn hiện tại nên đòi hỏi phải có một chuỗi hạ lãi suất mạnh mẽ bất ngờ mới để kéo gỉảm được thị trường vốn và lãi suất thế chấp, theo ING.
Do vậy, chỉ yếu tố tăng lương năm nay không đủ để cải thiện khả năng mua nhà của người châu Âu. Tiền lương danh nghĩa ở eurozone đã tăng mạnh 2 năm qua. Tuy nhiên, chúng vẫn chưa tăng đủ để bù đắp cho lạm phát cao. Do đó, tiền lương thực tế giảm trong mỗi quý, từ quý I/2021 đến quý II/2023.
Từ nửa cuối năm 2023, lạm phát giảm đã tạo điều kiện cho tiền lương thực tế tăng nhẹ, dù không đủ bù đắp cho mức giảm suốt 2 năm trước. ING dự báo tăng trưởng tiền lương ở khu vực đồng euro có thể đã đạt đỉnh và sẽ giảm tốc kể từ đây trở đi.
Điểm sáng là tăng trưởng tiền lương danh nghĩa năm nay dự kiến mạnh hơn so với trước đây và quan trọng hơn là mạnh hơn lạm phát, kéo lương thực tế tăng lên, từ đó trả lại sức mua cho người tiêu dùng. Nhưng dù thu nhập tăng, người châu Âu cũng không hẳn sẽ tự tin mua nhà. Họ có nhiều khả năng gia tăng tiết kiệm chứ không nhất thiết đầu tư bất động sản trong lúc kinh tế còn bất ổn và lãi suất tiết kiệm cũng hấp dẫn.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank
|
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na