Tỷ giá Euro hôm nay 30/8/2023: Giá Euro giữ đà tăng, nơi mua cao nhất 26.192,78 VND/EUR Tỷ giá Won hôm nay ngày 30/8/2023: VCB mua vào 15,83 đồng, giá tiền Won Hàn Quốc tiếp tục tăng Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 31/8/2023: Agribank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen/VND cao nhất Tỷ giá USD hôm nay 31/8/2023: Giá đô hôm nay, USD VCB đảo chiều trượt giá |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 29/8/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (31/8) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.908 - 27.530 VND/EUR, giữ đà tăng 148 VND/EUR chiều mua và tăng 164 VND/EUR chiều bán so với phiên trước đó.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 24/8/2023 đến ngày 30/8/2023 là 25.936,5 VND/EUR.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 31/8/2023 mua vào tiền mặt là 25.695,03 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.132,55 VND/EUR, giữ đà tăng giá 90,43 VND/EUR chiều mua và tăng 95,57 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại tiếp tục được điều chỉnh theo xu hướng tăng giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.487 - 26.120 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.368 - 27.375 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
25.683,00
|
25.786,00
|
26.874,00
|
26.960,00
| |
25.746,00
|
25.849,00
|
26.500,00
|
26.500,00
| |
Agribank |
25.654,00
|
25.757,00
|
26.368,00
| |
Bảo Việt |
25.664,00
|
25.938,00
|
26.643,00
| |
25.893,00
|
25.963,00
|
27.126,00
| ||
25.870,00
|
25.974,00
|
26.577,00
| ||
Đông Á |
26.040,00
|
26.150,00
|
26.620,00
|
26.620,00
|
26.012,00
|
26.090,00
|
26.719,00
| ||
25.892,00
|
26.151,00
|
26.696,00
| ||
25.960,00
|
26.032,00
|
26.738,00
| ||
Hong Leong |
25.659,00
|
25.859,00
|
26.913,00
| |
25.773,00
|
25.825,00
|
26.772,00
|
26.772,00
| |
Indovina |
25.731,00
|
26.010,00
|
26.539,00
| |
Kiên Long |
25.692,00
|
25.792,00
|
26.670,00
| |
Liên Việt |
26.013,00
|
26.560,00
| ||
25.976,00
|
25.770,00
|
26.609,00
|
27.109,00
| |
25.819,00
|
25.909,00
|
27.064,00
|
27.064,00
| |
Nam Á |
25.888,00
|
26.083,00
|
26.653,00
| |
25.878,00
|
25.988,00
|
26.860,00
|
26.960,00
| |
26.033,00
|
26.183,00
|
27.375,00
|
26.625,00
| |
26.013,00
|
26.560,00
| |||
PGBank |
26.040,00
|
26.582,00
| ||
PublicBank |
25.690,00
|
25.950,00
|
26.870,00
|
26.870,00
|
25.823,00
|
25.565,00
|
26.985,00
|
26.985,00
| |
26.120,00
|
26.170,00
|
26.791,00
|
26.741,00
| |
25.921,00
|
26.092,00
|
26.805,00
| ||
25.620,00
|
25.700,00
|
27.230,00
|
27.130,00
| |
25.765,00
|
25.815,00
|
26.895,00
|
26.895,00
| |
25.968,00
|
25.968,00
|
26.638,00
| ||
25.746,00
|
26.052,00
|
27.089,00
| ||
25.881,00
|
26.027,00
|
27.227,00
| ||
25.487,00
|
25.750,00
|
26.828,00
| ||
25.924,00
|
26.028,00
|
26.635,00
|
26.485,00
| |
VietABank |
25.844,00
|
25.994,00
|
26.498,00
| |
25.879,00
|
25.957,00
|
26.571,00
| ||
VietCapitalBank |
25.615,00
|
25.873,00
|
27.235,00
| |
Vietcombank |
25.695,03
|
25.954,57
|
27.132,55
| |
25.992,00
|
26.017,00
|
27.127,00
| ||
25.655,00
|
25.705,00
|
26.798,00
| ||
25.777,00
|
25.847,00
|
27.004,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.487 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.120 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.565 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.183 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Agribank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.368 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.375 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.485 VND/EUR. Còn Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.130 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 31/8/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.267,15 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 31/8/2023) như sau:
Ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
USD | 24.144,71 | 24.204,83 |
AUD | 15.700,71 | 15.800,39 |
GBP | 30.599,76 | 30.799,75 |
EUR | 26.305,31 | 26.415,6 |
YR | 5.162,00 | 5.202,00 |
TWD | 763,05 | 766,15 |
NOK | 1.883,00 | 2.283,00 |
HKD | 3.041,98 | 3.081,36 |
IDR | 1,16 | 1,66 |
KRW | 17,18 | 18,23 |
CNY | 3.288,00 | 3.328,00 |
JPY | 165,4 | 166,63 |
DKK | 2.978,00 | 3.378,00 |
CHF | 27.386,00 | 27.546,00 |
SGD | 17.822,00 | 17.922,00 |
NZD | 14.355,45 | 14.595,79 |
BND | 17.161,00 | 17.651,00 |
CAD | 17.829,00 | 17.929,00 |
SEK | 1.838,00 | 2.238,00 |
THB | 702,47 | 712,92 |
Hôm nay 31/8/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro tăng tiếp so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.305,31 VND/EUR, bán ra là 26.415,6 VND/EUR, tăng 112,53 VND/EUR chiều mua và tăng 112,75 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 31/8/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0936, tăng 0.0012 điểm, tương đương với 0.11% so với phiên trước đó.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay đảo chiều tăng giá. Nguồn cung tiền của khu vực đồng Euro đã giảm lần đầu tiên kể từ năm 2010 khi các khoản cho vay và tiền gửi của khu vực tư nhân sụt giảm, tình trạng thắt chặt tài chính này sẽ dẫn tới sự giảm tốc sâu hơn của nền kinh tế trong thời gian tới.
Cụ thể, cung tiền là một trong những số liệu chính được Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) theo dõi để kiểm tra tác động của việc thắt chặt chính sách tiền tệ gần đây. Khi hoạt động cho vay giảm sút và lượng tiền gửi ngắn hạn co lại, hoạt động kinh tế sẽ giảm tốc theo và áp lực lạm phát cũng dịu đi.
Số liệu mới nhất sẽ là một căn cứ trong cuộc tranh luận của Hội đồng Thống đốc ECB về việc có nên tạm dừng chu kỳ tăng lãi suất tại cuộc họp chính sách tiền tệ tiếp theo của ECB vào ngày 14/9 tới. Đến nay, ECB đã có 9 lần tăng lãi suất liên tiếp không nghỉ kể từ khi chiến dịch thắt chặt khởi động vào tháng 7/2022.
Các thành viên hội đồng có góc nhìn ôn hoà hơn cho rằng lạm phát đã giảm và lãi suất tăng cao hơn có nguy cơ gây ra một cuộc suy thoái đau đớn không cần thiết. Tuy nhiên, phe diều hâu cho rằng lạm phát 5,3% trong tháng 7 vẫn còn quá xa so với mục tiêu 2% của ECB. Các nhà kinh tế cho rằng quyết định này giống như việc tung đồng xu, có thể phụ thuộc vào mức độ lạm phát giảm trong tháng 8 khi dữ liệu được công bố vào 31/8.
Thước đo của ECB về tổng cung tiền trong hệ thống Eurozone, bao gồm tiền gửi, các khoản vay, tiền mặt trong lưu thông và trong các công cụ tài chính - đã giảm 0,4% trong kỳ 1 năm tính đến hết tháng 7, sau khi tăng 0,6% trong kỳ 1 năm tính đến hết tháng 6, theo số liệu được ECB công bố ngày 29/8.
Các nhà kinh tế học nhận định dữ liệu này cho thấy rằng chiến dịch tăng lãi suất chưa từng có tiền lệ của ECB, đưa lãi suất tiền gửi cơ bản từ âm 0,5% lên 3,75%, cũng như việc ECB cắt giảm quy mô bảng cân đối kế toán đang phát huy tác dụng như mong muốn trong việc chống lạm phát. Điều này làm gia tăng khả năng ECB dừng tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 9.
“Về mặt tài sản trong bảng cân đối kế toán của các ngân hàng, mọi thứ có vẻ tồi tệ khi tăng trưởng tín dụng sụp đổ đối với các doanh nghiệp và đặc biệt là đối với các hộ gia đình”, ông Frederik Ducrozet, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu kinh tế vĩ mô tại Pictet Wealth Management, nhận định. Ông cho rằng đây là “một nét đặc trưng, chứ không phải là một lỗi, của chính sách tiền tệ” và đồng nghĩa với việc “ECB có thể sớm dừng việc tăng lãi suất”.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm nguồn cung tiền của khối lần đầu tiên trong 13 năm là do mức tăng trưởng cho vay hàng năm đối với khu vực tư nhân giảm xuống 1,6% trong tháng 7, tốc độ chậm nhất kể từ năm 2016. Cho vay đối với các chính phủ cũng giảm 2,7%, mức giảm lớn nhất kể từ năm 2007.
Ông Bert Colijn, Chuyên gia kinh tế tại ngân hàng ING của Hà Lan, cho biết: “Tăng trưởng hàng năm trong hoạt động cho vay của các ngân hàng tiếp tục giảm nhanh. Sự suy giảm này được thúc đẩy bởi đà giảm mạnh mẽ trong nhu cầu vay của khu vực doanh nghiệp và xu hướng giảm đều trong nhu cầu vay của hộ gia đình, chủ yếu là vay thế chấp nhà.”
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
Lê Na