Tỷ giá Euro hôm nay 4/11/2023: Đồng Euro tăng mạnh, chợ đen tăng 212,17 VND/EUR chiều bán Tỷ giá AUD hôm nay 5/11/2023: Giá đô la Úc tại VCB, ACB, VBP, Vietinbank chuyển động nhẹ nhàng Tỷ giá Nhân dân tệ hôm nay 5/11/2023: Nhân dân tệ chợ đen tăng giá Tỷ giá Won Hàn Quốc hôm nay 5/11/2023: Giá won VCB giảm, chợ đen tăng giá |
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 5/11/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 5/11) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.400 - 27.848 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 2/11/2023 đến ngày 8/11/2023 là 25.457,26 VND/EUR, giữ đà giảm 67,73 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 5/11/2023 mua vào tiền mặt là 25.415,43 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.810,5 VND/EUR.
Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng thương mại niêm yết theo chiều tăng, một số giữ nguyên giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.290 - 26.080 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.355 - 27.120 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
25.519,00
|
25.622,00
|
26.807,00
|
26.830,00
| |
ACB |
25.704,00
|
25.808,00
|
26.452,00
|
26.452,00
|
25.635,00
|
25.738,00
|
26.421,00
| ||
Bảo Việt |
25.495,00
|
25.768,00
|
26.478,00
| |
25.640,00
|
25.709,00
|
26.844,00
| ||
25.717,00
|
25.820,00
|
26.413,00
| ||
Đông Á |
25.760,00
|
25.880,00
|
26.420,00
|
26.420,00
|
25.701,00
|
25.778,00
|
26.434,00
| ||
25.590,00
|
25.847,00
|
26.402,00
| ||
25.675,00
|
25.748,00
|
26.476,00
| ||
Hong Leong |
25.358,00
|
25.558,00
|
26.631,00
| |
25.576,00
|
25.628,00
|
26.568,00
|
26.568,00
| |
Indovina |
25.575,00
|
25.853,00
|
26.355,00
| |
Kiên Long |
25.466,00
|
25.566,00
|
26.636,00
| |
Liên Việt |
25.623,00
|
25.723,00
|
26.951,00
| |
26.080,00
|
25.880,00
|
26.736,00
|
27.036,00
| |
25.779,00
|
25.869,00
|
27.030,00
|
27.030,00
| |
Nam Á |
25.850,00
|
26.045,00
|
26.607,00
| |
25.804,00
|
25.914,00
|
26.781,00
|
26.881,00
| |
25.811,00
|
25.961,00
|
27.120,00
|
26.370,00
| |
25.623,00
|
25.723,00
|
26.951,00
| ||
PGBank |
25.817,00
|
26.448,00
| ||
PublicBank |
25.407,00
|
25.664,00
|
26.609,00
|
26.609,00
|
25.826,00
|
25.521,00
|
26.851,00
|
26.851,00
| |
25.854,00
|
25.904,00
|
26.520,00
|
26.470,00
| |
25.654,00
|
25.823,00
|
26.522,00
| ||
25.290,00
|
25.370,00
|
26.790,00
|
26.690,00
| |
25.629,00
|
25.679,00
|
26.759,00
|
26.759,00
| |
25.776,00
|
25.776,00
|
26.446,00
| ||
25.675,00
|
25.981,00
|
27.023,00
| ||
25.567,00
|
25.700,00
|
26.924,00
| ||
25.301,00
|
25.561,00
|
26.631,00
| ||
25.739,00
|
25.842,00
|
26.441,00
|
26.341,00
| |
VietABank |
25.917,00
|
26.067,00
|
26.611,00
| |
25.733,00
|
25.810,00
|
26.466,00
| ||
VietCapitalBank |
25.438,00
|
25.695,00
|
26.874,00
| |
Vietcombank |
25.415,43
|
25.672,15
|
26.810,50
| |
25.469,00
|
25.479,00
|
26.769,00
| ||
25.731,00
|
25.781,00
|
26.876,00
| ||
25.609,00
|
25.678,00
|
26.812,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng SCB mua Euro với giá thấp nhất là 25.290 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.080 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 25.370 VND/EUR. Còn Ngân hàng VietABank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.067 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Indovina đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.355 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.120 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.341 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.036 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 5/11/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.092,27 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 5/11/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.575,74 | 24.615,2 |
AUD | Đô la Úc | 15.890,22 | 15.990,7 |
GBP | Bảng Anh | 30.200,38 | 30.400,78 |
EUR | Euro | 26.200,63 | 26.300,11 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.140,00 | 5.180,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 765,00 | 769,00 |
NOK | Krone Na Uy | 1.815,00 | 2.215,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.120,95 | 3.160,5 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,12 | 18,7 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.340,00 | 3.380,00 |
JPY | Yên Nhật | 163,67 | 164,46 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.975,00 | 3.375,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.150,00 | 27.300,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.000,00 | 18.100,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.450,78 | 14.700,54 |
BND | Đô la Brunei | 17.380,00 | 17.880,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.880,00 | 17.980,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.830,00 | 2.230,00 |
THB | Bạc Thái | 688,00 | 698,00 |
Hôm nay 5/11/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.200,63 VND/EUR, bán ra là 26.300,11 VND/EUR, giảm 19,52 VND/EUR chiều mua và giảm 40,16 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 5/11/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0729, tăng 0.0108 điểm, tương đương 1.01% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tăng mạnh. Các chỉ số đáng báo động của nền kinh tế Đức đang gióng lên hồi chuông cảnh báo cho khu vực đồng Euro.
Cụ thể, dữ liệu mới được công bố hôm đầu tuần cho thấy, tăng trưởng kinh tế Đức suy giảm trong quý III, làm tăng nguy cơ suy thoái ở nền kinh tế lớn nhất châu Âu. Theo Văn phòng Thống kê Liên bang Đức (Destatis), tăng trưởng GDP của Đức giảm 0,1% trong quý III/2023 so với cùng kỳ năm ngoái.
Dữ liệu này báo hiệu không tốt cho toàn bộ khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) vì Đức là nền kinh tế lớn nhất trong số 20 nền kinh tế khu vực Eurozone. Theo ông Claus Vistesen, nhà kinh tế trưởng khu vực đồng euro tại Pantheon Macro Economics: “Nền kinh tế Đức một lần nữa đang đứng trước bờ vực suy thoái kỹ thuật”.
Nền kinh tế Đức đã rơi vào tình trạng suy thoái trong gần một năm. Theo dữ liệu sửa đổi từ Destatis, GDP của quốc gia này đã giảm trong ba tháng cuối năm 2022 trước khi rơi vào tình trạng trì trệ trong quý đầu tiên của năm nay.
Các nhà kinh tế cho rằng, bức tranh tổng thể của kinh tế Đức khó có thể sớm cải thiện do lĩnh vực sản xuất rộng lớn của đất nước đang phải vật lộn với nhu cầu của Trung Quốc đang suy yếu, chi phí năng lượng cao và lãi suất tăng cao.
Ngoài ra, không chỉ các ngành sử dụng nhiều năng lượng bị ảnh hưởng, sự sụt giảm trong lĩnh vực xây dựng cũng được phản ánh rõ. Các công ty xây dựng trên khắp nước Đức đã bị ảnh hưởng bởi lãi suất cao và giá vật liệu xây dựng tăng mạnh. Một cuộc khảo sát của Viện IFO cho thấy 21,4% công ty xây dựng bị ảnh hưởng vì các dự án bị huỷ hồi tháng 9, đây là mức cao nhất kể từ khi dữ liệu được thu thập năm 1991.
Theo dữ liệu khảo sát trong tháng 10 mới được công bố gần đây, các công ty sản xuất đang cắt giảm việc làm với tốc độ nhanh nhất trong 3 năm do số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục giảm và niềm tin vẫn “tiêu cực sâu sắc”.
“Nền kinh tế Đức hiện đang bị mắc kẹt trong vũng bùn”, ông Vitesen nói, đồng thời ông cũng lưu ý rằng rất khó có khả năng nền kinh tế Đức sẽ phục hồi trong quý 4/2023. “Rủi ro có xu hướng giảm vào đầu năm 2024”, chuyên gia này cảnh báo.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự đoán rằng Đức sẽ là nền kinh tế lớn hoạt động kém nhất trong năm 2023. GDP nước này có thể giảm 0,5% trong năm nay, do nhu cầu từ các đối tác thương mại chậm lại và các lĩnh vực nhạy cảm với lãi suất cao yếu kém. Ngược lại, nền kinh tế Mỹ được dự báo sẽ tăng trưởng 2,1% và Pháp là 1,0%.
Trong khi nền kinh tế Đức có thể bị ảnh hưởng nặng nề, hoạt động kinh doanh ở phần còn lại của khu vực Eurozone cũng mờ nhạt và các nhà kinh tế cho rằng một thời kỳ trì trệ, hoặc thậm chí là suy thoái nhẹ sắp xảy ra trong khu vực này.
Một cuộc khảo sát gần đây với các công ty trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của khu vực Eurozone cho thấy, sản lượng đã sụt giảm mạnh trong tháng 10. Triển vọng về nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cũng trở nên tồi tệ hơn.
Vào tuần trước, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã giữ nguyên lãi suất, phá vỡ chuỗi 10 lần tăng lãi suất liên tiếp sau khi lạm phát khu vực Eurozone giảm mạnh trong tháng 9 và nhiều bằng chứng về sự yếu kém của nền kinh tế.
Chủ tịch ECB Christine Lagarde cảnh báo rằng rủi ro đối với tăng trưởng của khu vực này vẫn còn và cho biết cuộc chiến Israel-Hamas đồng nghĩa với triển vọng giá năng lượng sẽ trở nên “khó dự đoán hơn”.
Tuy nhiên, dữ liệu GDP quý 3 ở khu vực đồng euro cho đến nay tích cực đan xen tiêu cực. Ông Bert Colijn, nhà kinh tế cấp cao khu vực đồng euro tại ngân hàng Hà Lan ING chỉ ra rằng, trong khi tăng trưởng kinh tế Đức và Áo giảm thì Bỉ và Tây Ban Nha tăng trưởng mạnh mẽ.
Ông cho biết trong một ghi chú: “Điều này khiến cho GDP khu vực đồng euro có khả năng không suy giảm trong quý 3, nhưng mức giảm nhẹ trong quý 4 là một triển vọng thực tế”.
Bên cạnh đó, các lãnh đạo doanh nghiệp đang gióng lên hồi chuông cảnh báo. Người đứng đầu Rainer Dulger của BDA, tổ chức chính của người lao động Đức, cho biết: “Mọi nền kinh tế châu Âu đều đang phát triển, ngoại trừ Đức. Đó rõ ràng là tín hiệu để chúng ta hành động”.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximban |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na